Kết quả thực hiện nhiệm vụ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2021, chỉ tiêu kế hoạch năm 2022

         Sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh năm 2021 có những thuận lợi và khó khăn đan xen nhau, cụ thể: Điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, các loại bệnh nguy hiểm trên cây trồng, vật nuôi cơ bản được kiểm soát, nuôi tôm thâm canh mật độ cao phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 việc lưu thông và tiêu thụ nông sản bị ảnh hưởng dẫn đến dư cung cục bộ hàng hóa nông sản làm cho giá cả sụt giảm, trong khi giá hầu hết các loại vật tư đầu vào đều tăng làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh; những tháng cuối năm bệnh Viêm da nổi cục trên bò và Dịch tả heo Châu Phi xuất hiện, kéo dài, ảnh hưởng đến tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh. Mặc dù vậy ngành luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự hỗ trợ của các cấp, các ngành và địa phương; cùng với sự chung sức, vượt khó, sáng tạo của doanh nghiệp và nông dân trong tỉnh thực hiện đạt được một số kết quả, cụ thể như sau:

         1. Công tác tham mưu chỉ đạo điều hành:

         Kịp thời tham mưu UBND tỉnh trình Tỉnh ủy ban hành Chương trình, Nghị quyết về phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Trình HĐND tỉnh ban hành 05 Nghị quyết về quy định các chính sách, phê duyệt chủ trương phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.

         Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện tái cơ cấu ngành; phòng chống dịch bệnh; đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, cung cấp nước sạch…; đơn giá cây trồng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Phê duyệt Chương trình, Phương án, 03 Đề án gồm: phát triển lâm nghiệp, phát triển thủy sản, rà soát, đánh giá nguồn lợi thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy rừng,…   

Ban hành 52 hướng dẫn Quy trình kỹ thuật và phòng trị bệnh trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản; thành lập 06 Tổ công tác xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch năm 2021, hỗ trợ tiêu thụ nông sản và hỗ trợ phòng chống dịch bệnh; đề xuất Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu hỗ trợ chuyển đổi nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu; vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp trên15 tấn gạo; 4,2 tấn hàng hóa, thực phẩm, rau củ quả; 60 thùng mì; tiền mặt 44,15 triệu đồng hỗ trợ công nhân, lao động bị cách ly tại thành phố Hồ Chí Minh và nhân dân trong tỉnh gặp khó khăn do dịch Covid-19.

         2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:

         Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả năm (giá so sánh 2010) ước đạt 27.863 tỷ đồng, đạt 99,14% kế hoạch, tăng 0,24% so cùng kỳ, trong đó: Nông nghiệp 17.019 tỷ đồng, vượt 0,08% KH, tăng 2,83%; lâm nghiệp 240 tỷ đồng, đạt 80,15% KH, giảm 19,47%; thủy sản 10.604 tỷ đồng, đạt 98,2% kế hoạch, giảm 3,13%.

Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,04% so với diện tích tự nhiên, đạt 100% kế hoạch.

         Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8%, vượt 0,71% (KH 99,1%), trong đó, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 73,02%, vượt 2,85% (KH 71%).

Về xây dựng nông thôn mới: Có thêm 09 xã đạt 19/19 tiêu chí, (vượt 12,5% kế hoạch), 10 xã đạt xã nông thôn mới nâng cao, đạt 100% KH; hoàn chỉnh hồ sơ trình thẩm định huyện Châu Thành đạt huyện nông thôn mới. Nâng tổng số đến cuối năm có 78/85 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 91,76% tổng số xã, 21 xã đạt xã nông thôn mới nâng cao, chiếm 26,92% số xã nông thôn mới; huyện Tiểu Cần, Cầu Kè, Càng Long và Châu Thành đạt huyện nông thôn mới, thị xã Duyên Hải và thành phố Trà Vinh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. 

Cổng rào trong xây dựng nông thôn mới

         Một số sản phẩm chủ yếu: Sản lượng lúa 1,16 triệu tấn, vượt 6,67% kế hoạch, tăng 217,2 ngàn tấn so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng hoa màu và cây hàng năm khác 50.197 ha, đạt 97,19%; cây ăn trái 284,5 ngàn tấn, vượt 8,6% (tăng 3,7 ngàn tấn); cây dừa 315,8 ngàn tấn, vượt 3,2% (tăng 7 ngàn tấn). Đàn heo 242,18 ngàn con, vượt 10,08% (tăng 40,27 ngàn con); gia cầm 6,8 triệu con, đạt 90,7% (giảm 587,8 triệu con); ước đàn bò 219,5 ngàn con, đạt 99,7%; Tổng sản lượng thủy sản 220,82 ngàn tấn, đạt 92,95%, trong đó sản lượng nuôi 149,74 ngàn tấn, đạt 94456%, sản lượng khai thác 71,08 ngàn tấn, đạt 89,55%.

Cánh đồng lúa xã Hùng Hòa, huyện Tiểu Cần

          + Chương trình OCOP: Tổng hợp sản OCOP chuẩn bị chấm điểm, dự kiến năm 2021 có 28 sản phẩm đạt chứng nhận OCOP; ước tính đến cuối năm 2021 có 84 sản phẩm đạt chứng nhận OCOP; trình Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận 01 sản phẩm OCOP cấp quốc gia (mật hoa dừa).

           + Kết quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất: Từ đầu năm đến nay, chuyển đổi 2.335 ha đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác và nuôi thủy sản; cải tạo vườn tạp, giồng tạp sang trồng hoa màu, dừa, cây ăn trái và nuôi thủy sản 21,4 ha; chuyển đổi đất trồng mía sang các loại cây trồng khác và nuôi thủy sản 212,3 ha. Luỹ kế từ năm 2014 đến nay chuyển đổi 21.822 ha đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác và nuôi thủy sản; cải tạo vườn tạp, giồng tạp 121,5; chuyển đổi đất trồng mía sang các loại cây trồng khác và nuôi thủy sản 2.919,17 ha hiệu quả tăng từ 2,3 đến 7,2 lần so với trước khi chuyển đổi.

Tầm vóc đàn bò được cải thiện

         Kinh tế hợp tác: Phát triển mới 09 hợp tác xã (HTX) 01 liên hiệp hợp tác xã lúa gạo, tính chung đến nay có 125 HTX nông nghiệp đang hoạt động và 01 liên hiệp HTX; qua rà soát, đánh giá, phân loại HTX theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT có 108 HTX đủ điều kiện đánh giá chất lượng, cụ thể: Tốt 07 HTX, khá 33 HTX, trung bình 44 HTX, yếu 24 HTX. Xây dựng Đề án phát triển HTX gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt

         Công tác thủy lợi, xây dựng cơ bản: Thực hiện hoàn thành 679 công trình thủy lợi nội đồng, đạt 99,7% kế hoạch, chiều dài 484.376 m, khối lượng 1,3 triệu m3 (các địa phương điều đạt 100% kế hoạch, riêng huyện Châu Thành đạt 99,2% kế hoạch, do vướng mặt bằng 02 công trình không thi công được). Tiếp tục theo dõi và triển khai thực hiện 31 dự án chuyển tiếp từ năm 2020 sang, gồm: 01 công trình phục vụ nuôi thủy sản, 14 công trình đê kè, 16 công trình dân dụng; ước giải ngân cả năm đạt 93,73% kế hoạch vốn phân bổ.

         Bên cạnh đó, ngành còn quan tâm công tác chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật; cơ sở hạ tầng thủy lợi, nước sạch, di dân vùng sạt lở tiếp tục được quan tâm đầu tư; nhiều chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn đã phát huy hiệu quả. Đầu tư công được tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hầu hết các lĩnh vực hoạt động khác của ngành nông nghiệp thực hiện có sự chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao đời sống của dân cư nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái chung của tỉnh.

         Thực hiện Quyết định số 2861/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, chỉ tiêu của ngành Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể như sau:

         - Chỉ tiêu về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất toàn ngành đạt 28.427 tỷ đồng, tăng 2,02% so với năm 2021 (nông nghiệp 17.177 tỷ đồng, tăng 0,93%; lâm nghiệp 250 tỷ đồng, tăng 3,98%; thủy sản 11.000 tỷ đồng, tăng 3,73%).

         - Chỉ tiêu về môi trường:

         + Tỷ lệ che phủ rừng 4,07% diện tích tự nhiên.

         + Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 99,8% (trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch 74,53%).

        + Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm là 04 xã, 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và 01 huyện phấn đấu đạt huyện nông thôn mới, lũy kế đến cuối năm 2022 toàn tỉnh có 81 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 95,29%), 8 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 10 xã đạt nông thôn mới nâng cao; 09 xã nông thôn mới kiểu mẫu.

         - Sản lượng một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu: Sản lượng lúa 1,35 triệu tấn, (giảm 21,35 ngàn tấn, do giảm 7.500 ha diện tích sản xuất lúa). Diện tích gieo trồng hoa màu và cây hàng năm khác 52.900 ha (tăng 2.703 ha); cây dừa 309,6 ngàn tấn; cây ăn trái 263,47 ngàn tấn. Đàn heo 240 ngàn con; đàn bò 230 ngàn con; gia cầm 7,8 triệu con. Tổng sản lượng thủy sản 230,12 ngàn tấn, trong đó sản lượng nuôi 154,7 ngàn tấn, sản lượng khai thác 75,42 ngàn tấn.

         Năm 2022, ngành tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo thực hiện tốt công tác sản xuất, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và động vật thủy sản; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu UBND tỉnh giao.

Mỹ Hòa

 

 

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới