Bệnh đốm nâu trên thanh long và biện pháp quản lý

BỆNH ĐỐM NÂU TRÊN THANH LONG

VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

 

Hiện nay diện tích trồng thanh long toàn tỉnh 153,44 ha (Càng Long 118,64 ha, Châu Thành 31,2 ha, Tiểu Cần 3,5 ha).

Qua kiểm tra của cán bộ kỹ thuật Chi cục có khoảng 55 ha bị nhiễm bệnh đốm nâu tập trung chủ yếu ở xã Đức Mỹ - Càng Long (tỉ lệ 3-5%: 50 ha; 15-25%: 5 ha) ở những vườn chăm sóc kém.

  I. Nguyên nhân, triệu chứng và đặc điểm gây hại

  1.  Nguyên nhân

  Bệnh đốm nâu thanh long do nấm Neoscytalidium dimidiatum gây ra

       2. Triệu chứng bệnh

- Trên thân cành: khi mới xuất hiện, triệu chứng ban đầu là các vết lõm màu trắng (nên một số nông dân còn gọi là bệnh đốm trắng, tắc kè,…), sau đó vết bệnh nổi lên thành những đốm tròn màu nâu như mắt cua. Trong điều kiện thuận lợi bệnh phát triển mạnh, các vết bệnh liên kết với nhau làm cho cành thanh long bị sần sùi, gây thối khô từng mảng.

- Trên quả: tương tự như trên thân cành, những đốm làm cho vỏ quả trở nên sần sùi thối khô từng mảng. Bệnh nặng có thể gây nám cả quả làm giảm giá trị thương phẩm nghiêm trọng.

Bệnh đốm nâu trên cành thanh long

Bệnh đốm nâu trên trái thanh long

          2. Đặc điểm gây hại và Phương thức lây lan

         Bệnh phát sinh phát triển và lây lan nhanh trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, ẩm độ không khí cao, nhất là vào mùa mưa.

        Bệnh đốm nâu trên cây thanh long lây lan bằng bào tử nấm chủ yếu qua các con đường như: hom giống, cành, quả thanh long bị bệnh, qua gió, dòng nước chảy và qua dụng cụ cắt tỉa.

          II. Biện pháp quản lý bệnh: (theo quy trình của Cục Bảo vệ thực vật ban hành ngày 28/6/2016)

Để phòng chống bệnh đốm nâu hại thanh long hiệu quả phải áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).

1.     Giống thanh long:

Trồng giống sạch bệnh, kiểm tra kỹ để loại bỏ hom giống nhiễm bệnh; chỉ được lấy giống ở vườn thanh long không nhiễm bệnh.

2.     Biện pháp canh tác

* Trong mùa khô:

- Những vườn trồng trên 4 năm cần cắt tỉa bớt cành già vô hiệu phía trong để trụ thông thoáng, giảm nguồn bệnh và giảm ẩm độ.

- Cắt bỏ những cành, quả bị bệnh, thu gom và xử lý bằng chế phẩm sinh học để làm phân bón (không được bỏ cành bệnh, quả bệnh xuống nguồn nước hay vứt tại vườn).

     - Bón phân hữu cơ hoai mục; tăng cường bón lân, kali; bổ sung thêm phân trung - vi lượng có hàm lượng canxi, magiê, silíc, bo để tăng sức đề kháng cho cây; không bón phân đạm và phun chất kích thích tăng trưởng khi cây đang bị bệnh.

     - Không tưới nước vào chiều tối vì sẽ tạo điều kiện ẩm độ cho bào tử nấm gây bệnh nảy mầm, gây hại. Không tưới phun trên tán cây.

    - Cuối mùa khô, những cành còn phần non nên tiến hành ngắt 2 - 3 cm ở đầu mút cành để thoát nước đọng trên cành, giúp thúc nhanh quá trình già hóa cành nhằm hạn chế bệnh gây hại.

* Trong mùa mưa

Không để chồi non trong mùa mưa, nếu chồi non ra phải cắt tỉa hết và khử trùng ngay vết cắt bằng thuốc có gốc đồng (có thể phun thuốc phòng bệnh ngay sau khi cắt).

Trong các đợt khô kéo dài nếu cần tưới nước phải tưới dưới gốc, không tưới lúc chiều tối sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bào tử nấm bệnh nảy mầm, gây hại nặng.

    3.     Biện pháp sinh học

    Cuối mùa khô hoặc đầu mùa mưa có thể dùng nấm Trichoderma trộn với phân hữu cơ bón vào gốc để tăng khả năng kiểm soát nguồn bệnh trong đất. Có thể bón Trichoderma lần 2 vào giữa mùa mưa. Liều lượng theo khuyến cáo ghi trên bao bì sản phẩm.

   4.     Biện pháp hóa học

 Cuối mùa khô tiến hành rắc vôi bột khử trùng trên mặt đất với liều lượng 1 – 2 tấn/ha.

- Thường xuyên kiểm tra vườn, phát hiện bệnh sớm khi mới chớm xuất hiện để phun trừ kịp thời. Trong mùa mưa sau mỗi đợt khô kéo dài cần chú ý kiểm tra bệnh để phun trừ bệnh kịp thời.

- Có thể sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ bệnh bằng các loại thuốc trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam như: hoạt chất Phosphorus acid (Agri-Fos 400); các loại thuốc gốc đồng (Cuprous Oxide, Copper Hydroxide, Copper Sulfate); hoạt chất Azoxystrobin,  Difenoconazole, Hexaconazole,  Mancozeb, Metalaxyl… phối hợp với chất bám dính để phòng trừ bệnh đốm nâu, lượng dùng theo khuyến cáo trên bao bì.

           Chú ý sử dụng thuốc phải theo nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo thời gian cách ly theo khuyến cáo trên bao bì của từng loại thuốc.

                                                                                                                Mai Thị Thu Ga           

Tin khác
1 2 3 
Tin mới