Báo cáo tháng 04 năm 2013


         UBND TỈNH TRÀ VINH                                           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

      Số:  165  /BC-SNN                                                    Trà Vinh, ngày 26  tháng  4  năm 2013

 

BÁO CÁO
Tình hình hoạt động tháng 4
kế hoạch công tác tháng 5 năm 2013

 

Trong tháng tư có mưa rải rác làm giảm nắng nóng, khô hạn tạo điều kiện cho cây trồng, gia súc, gia cầm phát triển; các loại dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục được kiểm soát. Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn, như: độ mặn còn ở mức cao gây khó khăn cho công tác vận hành cống phục vụ sản xuất; giá cả các loại vật tư đầu vào tiếp tục gia tăng, trong khi giá một số sản phẩm đầu ra như lúa, tôm sú ở mức thấp và sụt giảm, riêng cá tra giá thấp và khó tiêu thụ. Nhưng nhình chung, sản xuất vẫn tiếp tục có bước phát triển, cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

1. Nông nghiệp:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa: Thu hoạch 33.408 ha, nâng tổng diện tích thu hoạch dứt điểm vụ Đông Xuân 64.458 ha, đạt 100% diện tích xuống giống, năng suất trung bình 6,08 tấn/ha (thấp hơn cùng kỳ 0,14 tấn/ha). Vụ Hè Thu xuống giống 12.114 ha, nâng tổng diện tích xuống giống đến nay 14.198 ha, đạt 17,53% kế hoạch (chậm hơn cùng kỳ 2.303 ha). Diện tích nhiễm sâu bệnh 741 ha cụ thể: sâu cuốn lá nhỏ 230 ha, bệnh cháy lá 201 ha, ốc bươu vàng 200 ha, rầy nâu 110 ha phổ biến tuổi 4-5 đến trưởng thành, mật số 50-100 con/m2. Nhìn chung, tình hình sâu bệnh gây hại với diện tích nhỏ, mức độ nhẹ, nông dân phòng trị có hiệu quả.

Cây màu: Gieo trồng 4.151 ha, lũy kế đến nay gieo trồng 28.768 ha, đạt 51,76% kế hoạch năm (cao hơn cùng kỳ 285 ha), cụ thể: Màu lương thực 4.180 ha, màu thực phẩm 12.936 ha, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 11.652 ha.

b) Chăn nuôi: So với tháng 3 đàn heo tăng 1.443 con, đàn bò tăng 924 con, đàn gia cầm tăng 68.271 con. Ước tổng đàn heo đến tháng 4 đạt 439.834 con, đàn bò 123.176 con, đàn gia cầm 5,6 triệu con. Tình hình dịch bệnh nguy hiểm được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả, phó thương hàn với số lượng và mức độ gây hại không đáng kể.

2. Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Thả nuôi 5.557 ha, thu hoạch 5.221 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 27.441 ha, đạt 57% kế hoạch, giảm 4.537 ha so cùng kỳ; thu hoạch 15.168 tấn, đạt 17,7kế hoạch, tăng 2.227 tấn so cùng kỳ, cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Có 4.094 hộ thả nuôi 315 triệu con tôm sú giống, diện tích 3.191 ha; 299 hộ thả nuôi 75 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 177 ha; 1.950 hộ thả nuôi 10 triệu con cua biển, diện tích 2.074 ha; thu hoạch 539 tấn. Lũy kế đến nay có 15.129 hộ thả nuôi 1,12 tỷ con tôm sú giống, diện tích 15.533 ha; 866 hộ thả nuôi 269 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 593 ha; 10.066 hộ thả nuôi 46 triệu con cua biển, diện tích 10.893 ha; 02 HTX thả nuôi 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha; thu hoạch 1.528 tấn (246 tấn tôm sú, 365 tấn tôm thẻ chân trắng, 891 tấn cua biển,...). Do nông dân thả nuôi không theo đúng lịch thời vụ, môi trường nước không ổn định và rãi rác phát sinh bệnh đốm trắng làm cho 216 hộ thả nuôi 71 triệu con tôm thẻ chân trắng (130 ha) bị thiệt hại; 1.767 hộ thả nuôi 130 triệu con tôm sú giống (1.729 ha) bị thiệt hại.

Vùng nước ngọt: Có 325 hộ thả nuôi 35,2 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 235 ha; thu hoạch 4.672 tấn. Lũy kế đến nay có 1.882 hộ thả nuôi 64,6 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 443,5 ha. Trong đó: 8,2 triệu con cá tra giống, diện tích 11,7 ha; 278 ngàn con tôm càng xanh, diện tích 27,7 ha; 36,5 triệu con cá lóc, diện tích 93 ha; thu hoạch 13.640 tấn (5.599 tấn cá tra, 193 tấn tôm càng xanh, 3.353 tấn cá lóc,...).

- Khai thác: Sản lượng khai thác trong tháng 6.070 tấn (1.224 tấn tôm). Lũy kế đến nay khai thác 22.133 tấn (4.797 tấn tôm), đạt 35,3% kế hoạch, tăng 0,4% so cùng kỳ, trong đó:

+ Khai thác nội đồng: 753 tấn (287 tấn tôm). Lũy kế đến nay 3.287 tấn (1.328 tấn tôm), đạt 26,9% kế hoạch, giảm 1,7% so cùng kỳ.

+ Khai thác hải sản: 5.317 tấn (937 tấn tôm). Lũy kế đến nay 18.846 tấn (3.469 tấn tôm), đạt 37% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ.

- Thu mua, chế biến: Các doanh nghiệp thu mua 1.221 tấn thủy sản (260 tấn tôm sú), chế biến 741 tấn, tiêu thụ 636 tấn, kim ngạch xuất khẩu 3,2 triệu USD. Lũy kế đến nay các doanh nghiệp thu mua 2.671 tấn thủy sản (633 tấn tôm sú), chế biến 1.741 tấn, tiêu thụ 1.611 tấn, kim ngạch xuất khẩu 9,6 triệu USD.

3. Lâm nghiệp:

Thiết kế trồng rừng được 141 ha, vượt 8,46% kế hoạch, chuẩn bị các loại cây giống lâm nghiệp đủ số lượng phục vụ trồng rừng và trồng cây phân tán năm 2013; nghiệm thu phúc tra vệ sinh phòng cháy rừng, đạt 100% kế hoạch; thực hiện 69 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 3 trường hợp vi phạm; kết hợp tổ chức 02 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật PCCC rừng cho 70 người sống tiếp giáp với rừng trên địa bàn huyện Duyên Hải. Lũy kế đến nay thực hiện 224 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 06 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 1.515 m2  rừng mấm, đước và cóc.

4. Diêm nghiệp: Sản lượng thu hoạch 6.902 tấn, nâng tổng sản lượng thu hoạch đến nay 10.972 tấn. Giá bán bình quân 30.000 đồng/giạ, giảm 10.000 đồng/giạ so với tháng 3.

          4. Tình hình thực hiện công tác chuyên ngành:

          a) Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

- Ngành nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác dự tính, dự báo, theo dõi bẫy đèn; kiểm tra tình hình sâu bệnh nhất là các đối tượng có nguy cơ bộc phát cao như sâu cuốn lá, rầy nâu, bệnh cháy lá...; khuyến cáo nông dân xuống giống lúa vụ Hè Thu theo lịch thời vụ; xây dựng kế hoạch mô hình cánh đồng mẫu phòng trừ chổi rồng trên nhãn tại Tp. Trà Vinh và huyện Cầu Kè; tổ chức tọa đàm biện pháp quản lý phòng trừ sâu đục quả trên cây có múi cho 120 người trên địa bàn huyện Càng Long.

- Thực hiện tiêm phòng 72.021 liều vaccine cho gia súc (dịch tả 24.389 liều; tụ huyết trùng 23.799 liều; phó thương hàn 23.799 liều, tai xanh 34 liều) và 154.659 liều vaccine cho gia cầm; kiểm dịch 213.203 con gia cầm, 13.669 con gia súc, 110 tấn thịt gia súc. Nâng tổng số đến nay tiêm phòng 175.415 liều vaccine cho gia súc (dịch tả 59.310 liều; tụ huyết trùng 57.819 liều; phó thương hàn 57.384 liều, tai xanh 494 liều, E.coli 408 liều) và 400.337 liều vaccine cho gia cầm; kiểm dịch 591.236 con gia cầm, 57.649 con gia súc, 258 tấn thịt gia súc.

- Kiểm dịch 336,8 triệu tôm sú giống, 49,56 triệu con tôm thẻ chân trắng 0,5 triệu con cá giống các loại; kiểm tra, cấp 16 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, 39 giấy giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản; thu 31 mẫu giáp xác, 02 mẫu bệnh phẩm nghêu phân tích . Nâng tổng số đến nay kiểm dịch 552,82 triệu con tôm sú giống, 133 con tôm sú bố mẹ, 150,43 triệu con tôm thẻ chân trắng, 3,69 triệu con cá giống; kiểm tra, cấp 128 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; kiểm tra, cấp 127 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản; thu 43 mẫu giáp xác, 02 mẫu bệnh phẩm nghêu, 60 mẫu bùn ao nuôi, 132 mẫu nước phân tích dự báo môi trường nuôi thủy sản.

b) Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

- Thực hiện 76 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản cho 2.010 lượt người; kết hợp đài phát thanh truyền hình thực hiện 01 chuyên mục, 01 phóng sự và 01 tin thời sự. Nâng tổng số đến nay tổ chức 212 lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản cho 5.731 lượt người; tổ chức 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm, 05 cuộc hội thảo và tổng kết đánh giá mô hìnhkết hợp Đài Phát thanh - Truyền hình thực hiện 03  phóng sự, 04 chuyên mục, 01 tin thời sự, thời lượng phát sóng 140 phút; cấp phát 190 quyển tài liệu kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn chuyển tiếp: Trồng ca cao xen dừa, đến nay có 20% số cây cho trái; trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp, thiệt hại 10-20% do thiếu nước tưới, bị đuông đất cắn phá; mô hình 3 giảm 3 tăng và kỹ thuật trồng lúa theo SRI, quy mô 40 ha; mô hình chăn nuôi vịt hướng trứng an toàn sinh học, quy mô 6.850 con; nuôi heo thịt sử dụng đệm lót sinh học; nuôi cá chẽm; xây dựng hệ thống máy sấy lúa năng suất 30 - 50 tấn/mẻ.

c) Công tác xây dựng cơ bản và PCLB:

- Triển khai thực hiện 18 dự án, gồm 14 dự án chuyển tiếp, 04 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 15,828 tỷ đồng, giải ngân 200 triệu đồng; kết hợp địa phương đào đắp, nạo vét 71 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 49.748 m, khối lượng 147.028 m3. Nâng tổng số đến nay khối lượng thực hiện 25 tỷ đồng, giải ngân 5,1 tỷ đồng.; kết hợp địa phương đào đắp, nạo vét 120 công trình thủy lợi nội đồng, với tổng chiều dài 86.398 m, khối lượng đất đào đắp 262.849 m3, đạt 22,2% kế hoạch.

- Nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng 06 công trình nạo vét kênh cấp II (trong đó 04 công trình sử dụng vốn cấp bù thủy lợi phí năm 2012 thuộc huyện Trà Cú02 kênh cấp II còn lại thuộc vùng dự Nam Măng Thít huyện Cầu Kè - giai đoạn II).

- Tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng công trình Nhà Quản lý vật tư chuyên dùng phục vụ công tác PCLB. 

- Lập Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quy hoạch hệ thống thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

d) Sản xuất và cung ứng giống:

- Giống nông nghiệp:

+ Giống cây trồng: Khảo nghiệm 04 bộ giống (bộ A0, bộ TV, bộ nếp và bộ khó khăn), diện tích 0,45 ha, kết quả chọn được 17 giống có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, thích hợp với điều kiện của địa phương; tổ chức trình diễn 5 ha lúa giống, đang trong giai đoạn đẻ nhánh, phát triển bình thường; 01 ha dừa dứa và dừa mã lai tại huyện Cầu Ngang, đến nay được 08 tháng tuổi, phát triển bình thường; 0,4 ha mía giống K95-156, đến nay được 3,5 tháng, phát triển bình thường. Tổ chức sản xuất 8,35 ha lúa giống cấp nguyên chủng, thu hoạch 3 ha, sản lượng 14,8 tấn giống.

+ Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 66 con bò giống và bê con (37 con bò cái sinh sản, 02 con bò đực giống, 27 con bê); cải tạo đất, chăm sóc diện tích cỏ làm thức ăn tươi cho đàn bò.

- Giống thủy sản: Xây dựng đề cương và triển khai mô hình: Sử dụng vitamin và khoáng chất trong ương giống cá lóc để nâng cao chất lượng và tỷ lệ sống; nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao (giai đoạn 2); uơng nuôi thực nghiệm giống tôm thẻ chân trắng; nuôi tôm càng xanh tạo nguồn bố mẹ từ có nguồn gốc tại địa phương; nuôi cá hô tạo nguồn bố mẹ cho sinh sản. Sản xuất 3,76 triệu con post tôm sú, 123 ngàn con cua biển giống. Cung ứng và giới thiệu địa chỉ uy tín cho người nuôi được 1,5 triệu con post tôm sú, 05 triệu con tôm thẻ chân trắng, 350 ngàn cua biển giống.

e) Công tác phát triển nông thôn:

- Công tác xây dựng nông thôn mới:

Công tác tuyên truyền: Trong tháng tổ chức 30 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 900 lượt ngườiNâng tổng số đến nay tổ chức 151 cuộc tuyên truyền cho 4.427 lượt người; kết hợp Đài phát thanh – Truyền hình thực hiện 02 phóng sự, lắp đặt 02 panô tuyên truyền tại xã Phú Cần và xã Tân Sơn.

+ Công tác lập quy hoạch, đề án: có 01 xã hoàn thành việc lập đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã. Nâng tổng số đến nay có 55/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch, 10 xã đang hoàn chỉnh quy hoạch; 52/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án, các xã còn lại đã tổng hợp xong số liệu cơ bản.

+ Kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia: Đến nay, trong 18 xã điểm đã có 4 xã đạt từ 14-18 tiêu chí, 11 xã đạt từ 9-13 tiêu chí, 3 xã đạt từ 5-8 tiêu chí; các xã còn lại chưa có xã nào đạt từ 12 tiêu chí trở lên; 10 xã đạt từ 9-11 tiêu chí; 40 xã đạt từ 5-8 tiêu chí; 17 xã đạt dưới 5 tiêu chí.

- Bố trí sắp xếp dân cư: Trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán 01 dự án; trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu tư vấn thiết kế bản vẽ thi công 02 dự án; chỉ định thầu tư vấn khảo sát, lập 01 dự án.

- Phát triển kinh tế hợp tác, HTX: Xây dựng hoàn thành kế hoạch thực hiện mô hình kinh tế hợp tác tại 08 xã điểm, chuẩn bị triển khai thực hiện; làm việc với UBND xã Nhị Long Phú và Đức Mỹ về việc kiểm tra mẫu lác, hỗ trợ ký hợp đồng với đối tác tại tỉnh Đồng Tháp; hỗ trợ 02 trang trại làm mô hình thí điểm vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển; kết hợp địa phương, cập nhật biểu mẫu cấp, đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo Thông tư số 27/2011/BNN-PTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Phát triển ngành nghề nông thôn: Rà soát nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn tại 17 xã điểm theo danh sách đăng ký; đề xuất vùng phát triển sản xuất muối của tỉnh trong thời gian tới; dự thảo Nghị quyết chính sách phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sinh hoạt và VSMTNT: Tiếp tục thực hiện 02 dự án chuyển tiếp, khối lượng thực hiện đạt 45%; tổ chức khởi công  02 dự án khởi công mới. Trong tháng lắp đặt cho 993 hộ sử dụng nước máy do ngành đầu tư và cung cấp, nâng tổng số từ đầu chương trình đến nay lắp đặt cho 55.419 hộ sử dụng nước máy. Giải ngân 8,975 tỷ đồng, đạt 44,86% kế hoạch.

f) Quản lý Nhà nước chuyên ngành:

- Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản: Trong tháng kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 04 cơ sở thu mua 22 tàu cá; cấp 30 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản; thu 50 mẫu thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Nâng tổng số đến nay kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 22 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản và 44 tàu cá; cấp 92 giấy chứng nhận (15 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, 17 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 60 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mãnh vỏ); thu 148 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (31 mẫu nông sản, 117 mẫu thủy sản).

- Quản lý tàu cá, cảng cá:

+ Trong tháng kiểm tra an toàn kỹ thuật 48 tàu cá (4 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 09 tàu, đăng ký 11 tàu, xóa bộ 03 tàu, cấp 17 sổ danh bạ (73 thuyền viên), cấp 43 giấy phép khai thác thủy sản, 03 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác. Nâng tổng số đến nay kiểm tra an toàn kỹ thuật 164 tàu cá (7 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 30 tàu, đăng ký 37 tàu, xóa bộ 07 tàu, cấp 72 sổ danh bạ (328 thuyền viên), cấp 157 giấy phép khai thác thủy sản, 29 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

+ Trong tháng tổ chức thu phí 2.178 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.670 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 67 triệu đồng. Nâng tổng số đến nay thu phí 4.101 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 4.577 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 232 triệu đồng.

- Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Tuyên truyền pháp luật: Trong tháng tổ chức 20 cuộc tuyên truyền, phổ biến Pháp luật trong nuôi trồng thủy sản cho 551 lượt người. Nâng tổng số đến nay tổ chức 105 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản cho 2.942 lượt người.

            + Kiểm tra xử lý vi phạm: Trong tháng tổ chức 11 đợt thanh tra, kiểm tra 280 lượt tàu cá, cơ sở sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh và phương tiện vận chuyển giống thủy sản, thu 55 mẫu sản phẩm; quyết định xử phạt 29 trường hợp. Nâng tổng số đến nay tổ chức 43 đợt thanh tra, kiểm tra 214 lượt tàu cá, 14 lượt phương tiện vận chuyển giống thủy sản, 249 lượt cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản, đồng thời thu 97 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (34 mẫu phân bón, 16 mẫu sản phẩm dùng trong nuôi thủy sản, 47 mẫu thức ăn chăn nuôi) và quyết định xử phạt 60 trường hợp vi phạm.

          g) Triển khai thực hiện các chính sách:

- Hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa: Đến nay đã giải ngân 1,786 tỷ đồng, cụ thể: TP Trà Vinh 369,75 triệu đồng, Châu Thành 287,235 triệu đồng, Trà Cú 974,351 triệu đồng, Duyên Hải 100,897 triệu đồng. Theo kết quả phúc tra, diện tích dừa đang cho trái trên địa bàn tỉnh 21.104 ha, tăng 7.840 ha so với số liệu thống kê.

- Hỗ trợ cho nông dân có tôm nuôi bị thiệt hại theo quyết định 142 của Thủ tướng Chính phủ và công tác dập dịch chổi rồng: Hoàn tất công tác chi hỗ trợ, địa phương đang hoàn chỉnh thủ tục thanh quyết toán.

h) Các công tác khác:

- Triển khai bảo hiểm nông nghiệp: Đã ký 112 hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp (58 hợp đồng bảo hiểm cá tra, 44 hợp đồng bảo hiểm tôm thẻ chân trắng, 10 hợp đồng bảo hiểm tôm sú), diện tích 58,83 ha (cá tra 19,6 ha, tôm thẻ chân trắng 32,88 ha, tôm sú 6,34 ha); tổng phí bảo hiểm 10,83 tỷ đồng (cá tra 9,597 tỷ đồng, tôm thẻ chân trắng 1,076 tỷ đồng, tôm sú 162 triệu đồng). Đến quý I phát sinh 57 trường hợp bị thiệt hại (cá tra 40 trường hợp, tôm thẻ 13 trường hợp, tôm sú 4 trường hợp), diện tích 22,9 ha (cá tra 12,5 ha; tôm thẻ chân trắng 7,2 ha; tôm sú 3,2 ha); ước bồi thường thiệt hại 48,8 tỷ đồng (cá tra 46 tỷ đồng, tôm thẻ và tôm sú 2,8 t đồng), đến nay đã bồi thường thiệt hại cho nông dân 11,370 tỷ đồng (cá tra 10,459 tỷ đồng).

- Xin chủ trương lập Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện, Quy hoạch hệ thống thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Triển khai lập quy hoạch phát triển thủy sản và vùng sản xuất giống thủy sản tập trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Tổng hợp báo cáo rà soát quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chăn nuôi, giết mổ tập trung và ngành nghề nông thôn.

- Tham mưu xây dựng kế hoạch sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Tổ chức rà soát cơ cấu lại mùa vụ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- Báo cáo kết quả phát triển nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011-2013 và dự kiến đến năm 2015.

- Tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc tiêu độc khử trùng, vaccine cúm gia cầm và vaccine tai xanh trên heo.

 

- Tiếp và làm việc với Tổng Cục thủy sản về việc kiểm tra tình hình nuôi thủy sản tại Trà Vinh.

- Thành lập Ban chỉ đạo và tổ chức thả tôm sú giống ra biển để tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân kỷ niệm ngày truyền thống nghề cá (01/4).

- Báo cáo Ban thường vụ Tỉnh ủy về kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2012, định hướng năm 2013 và những năm tiếp theo.

- Tổ chức họp đóng góp ý kiến dự thảo Nghị quyết chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Trình phê duyệt phân bổ kinh phí để thực hiện các công trình chống hạn và xâm nhập mặn.

- Tổ chức kiểm tra việc thu mua tạm trữ lúa gạo vụ Đông Xuân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 417/QĐ-BNN-CB ngày 01/3/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

3. Đánh giá

a) Kết quả đạt được:

- Có sự tập trung chỉ đạo chăm sóc tốt vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu nên không xảy ra thiệt hại.

- Tập trung chỉ đạo trong công tác phòng chống dịch bệnh, nên các loại dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi tiếp tục được kiểm soát.

- Nông dân các huyện ven biển tập trung thả giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển với số lượng lớn.

- Các công trình thủy lợi đầu tư phục vụ sản xuất bước đầu đã mang lại hiệu quả.

- Thời tiết biển thuận lợi ngư dân tập trung ra khơi đánh bắt thủy - hải sản đạt sản lượng khá và cao hơn cùng kỳ

- Kết hợp chỉ đạo các địa phương và sự tham gia của nông dân nên việc triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp bước đầu đạt hiệu quả.

b) Tồn tại, hạn chế:

- Tiến độ triển khai lập mới và rà soát điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch chi tiết lĩnh vực, ngành hàng, sản phẩm chủ yếu (đối với những quy hoạch có trước quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh và quy hoạch tổng thể ngành) còn chậm nên việc xây dựng và triển khai các kế hoạch, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phát triển sản xuất cụ thể gặp khó khăn, lúng túng.

- Một số địa phương nông dân thả nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú không theo lịch thời vụ làm cho công tác quản lý của ngành gặp khó khăn, nhất là công tác kiểm soát dịch bệnh.

- Giá cá tra ở mức thấp và khó tiêu thụ, nông dân sản xuất không có lãi nên thiếu quan tâm chăm sóc dẫn đến một số hộ nuôi cá bị thiệt hại.

- Độ mặn còn ở mức cao gây khó khăn cho công tác vận hành cống phục vụ sản xuất.

- Địa phương tổng hợp diện tích dừa đang cho trái theo khai báo của hộ dân, không nắm sát thực tế, làm chênh lệch nhiều nên việc tổ chức triển khai hỗ trợ chính sách phân bón cho người trồng dừa còn chậm.

         

II. KẾ HOẠCH THÁNG 5 NĂM 2013

1. Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa: Chỉ đạo xuống giống dứt điểm vụ Hè Thu đến ngày 25/5/2013; tiếp tục chỉ đạo mở rộng diện tích lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn; vận động nông dân thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh phòng trị kịp thời, nhất là tình hình rầy nâu, bệnh cháy lá và sâu cuốn lá nhỏ. Khuyến cáo nông dân không xuống giống sau lịch thời vụ nhằm giảm hiệt hại khi cuối vụ.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tiếp tục theo dõi, chăm sóc thu hoạch màu vụ Đông Xuân và triển khai kế hoạch trồng màu vụ mùa.

+ Cây lâu năm: Tiếp tục phối hợp chỉ đạo thực hiện hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa dứt điểm đợt I, chuẩn bị triển khai hỗ trợ đợt II; kiểm tra tình hình sâu đục trái trên cây có múi và hướng dẫn biện pháp phòng trị.

b) Chăn nuôi: Tập trung tiêm phòng cho đàn vật nuôi có trọng tâm, trọng điểm đặc biệt là trong thời điểm giao mùa nhất là các loại vaccine cúm gia cầm, LMLM, và tai xanh trên heo; kiểm tra, cũng cố công tác kiểm soát giết mổ động vật trên địa bàn tỉnh; kết hợp đội kiểm tra liên ngành tăng cường kiểm soát chặt chẽ tình hình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh (đặc biệt là nhập tỉnh); kết hợp với địa phương quản lý tình hình vịt chạy đồng, chú ý vịt chạy đồng nhập tỉnh.

c) Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng các địa phương kiểm tra chặt chẽ tình tình sản xuất  giống thủy sản nhất là tôm sú và tôm thẻ chân trắng; tăng cường kiểm tra chất lượng con giống sản xuất tại chỗ và nhập tỉnh; theo dõi, thống kê diện tích, số lượng tôm giống thả nuôi và tình hình thiệt hại; hướng dẫn nông dân cải tạo ao đìa để thả con giống trở lại. Kết hợp Công ty bảo hiểm xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại cho các trường hợp tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

2. Chương trình MTQG nông thôn mới: Hoàn chỉnh Đề án xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020 chuẩn bị thông qua Hội Đồng nhân dân tỉnh; triển khai tập huấn các chuyên đề về nông thôn mới tại các địa phương; hoàn thành kế hoạch ngành nông nghiệp và PTNT tham gia xây dựng nông thôn mới năm 2013; hướng dẫn các huyện xây dựng đề án tổng thể xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020.

3. Công tác chuyên môn:

Triển khai kế hoạch trồng rừng và trồng cây phân tán năm 2013; tổ chức tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tăng cường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, kiểm soát lâm sản và tình hình mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; kiểm tra việc khắc phục hậu quả trồng lại rừng của các đối tượng vi phạm.

- Thường xuyên kiểm tra độ mặn tại các cống đầu mối và trong nội đồng, theo dõi cao trình nước, có kế hoạch chủ động phòng, chống hạn, mặn; chỉ đạo vận hành cống phục vụ an toàn cho sản xuất.

- Tiếp tục sản xuất và cung ứng giống lúa, cây ăn trái, giống thủy sản; tập trung chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản các loại cho các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung công tác tư vấn trực tiếp, tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản; tiếp tục theo dõi, triển khai các mô hình khuyến nông, khuyến ngư; mô hình trình diễn và tổ chức nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao.

- Tập trung theo dõi, giám sát thi công các công trình thủy lợi, xây dựng cơ bản chuyển tiếp từ năm 2012 và triển khai thi công các công trình đầu tư mới năm 2013; tiếp tục chỉ đạo khắc phục sự cố công trình kè Cồn Trúng.

- Quản lý tốt tàu thuyền và xe ra vào cảng cá, đồng thời tổ chức thu phí, lệ phí đúng qui định; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

- Tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước chuyên ngành: Quản lý chất lượng cây, con giống; vật tư phục vụ sản xuất, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho ngư dân; hướng dẫn nông, ngư dân ở vùng ven sông, ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lỡ chủ động di dời khi có sự cố; tuyên truyền cho ngư dân trang bị các thiết bị an toàn cho thuyền viên và tàu cá trước khi ra khơi.

          Trên đây là báo cáo tình hình công tác tháng 4, kế hoạch tháng 5 năm 2013 của ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

                                                                                                                                                        KT. GIÁM ĐỐC                                                                                                                                                                                               PHÓ GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:

Bộ NN&PTNT;

- TT. Tỉnh ủy;                                                                                                                                                (Đã ký)

- TT. HĐND, UBND tỉnh;                                                                                                                 

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;                                                                                       

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;                         

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;                                                                                                   Lê Tuyết Hồng

- Lưu: VT, KHTC.                                                                        

                                                                                                                                                


Tải bảng phụ lục: Tại đây

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới