Báo cáo tháng 08 năm 2013

         UBND TỈNH TRÀ VINH                                           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

      Số:  305  /BC-SNN                                                    Trà Vinh, ngày 27  tháng  8  năm 2013

 

BÁO CÁO
Tình hình công tác tháng 8,
kế hoạch tháng 9 năm 2013

 

Các loại dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, vật nuôi và tiếp tục được kiểm soát; trong tháng, xuất hiện hai cơn bão, tuy nhiên không ảnh hưởng đến sản xuất. Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn, như: Giá cả các loại vật tư đầu vào tiếp tục ở mức cao, trong khi giá một số sản phẩm đầu ra như lúa, dừa khô, heo hơi không ổn định và ở mức thấp, riêng cá tra giá thấp và khó tiêu thụ. Nhưng nhình chung, sản xuất vẫn tiếp tục có bước phát triển, cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT:

1. Nông nghiệp:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa:

+ Vụ Hè Thu: Thu hoạch 23.052 ha, nâng tổng diện tích thu hoạch đến nay 38.044 ha, đạt 47,16% diện tích xuống giống, năng suất trung bình 5,26 tấn/ha (thấp hơn cùng kỳ 0,19 tấn/ha), trong đó lúa chất lượng cao thuộc vùng quy hoạch được hỗ trợ giống thu hoạch 7.170 ha, năng suất trung bình 6,15 tấn/ha. Diện tích nhiễm sâu bệnh 6.459 ha, trong đó: rầy nâu 4.120 ha, mật số phổ biến từ 100-3.000 con/m2, trong đó có 12,5 ha mật số 3.000-5.000 con/mtập trung ở các xã Phước Hưng, Tân Sơn, Ngọc Biên gây hại trên lúa trong giai đoạn đòng - trổ; bệnh đạo ôn lá 1.322 ha, tỉ lệ phổ biến 5-10%, cục bộ có 75 ha ở xã Phong Thạnh t l 15-20%; bệnh đạo ôn cổ bông 1.017 ha, tỉ lệ phổ biến 5-10%, cục bộ 165 ha ở xã Phong Thạnh tỉ lệ 15-20%.

+ Vụ Thu Đông – mùa: Xuống giống 12.613 ha, nâng tổng diện tích xuống giống đến nay 20.628 ha, đạt 23,05% kế hoạch, thấp hơn cùng kỳ 316 ha, trong đó lúa chất lượng cao thuộc vùng quy hoạch được hỗ trợ giống 568 ha. Diện tích nhiễm sâu bệnh 2.003 ha, trong đó: bệnh đạo ôn lá 1.813 ha tỉ lệ phổ biến 5-10%, cục bộ có 24 ha tỉ lệ bệnh 20-30%; rầy nâu 190 ha, mật số 100-1.000 con/m2. Ngoài ra, còn có các đối tượng sâu bệnh khác: ốc bưu vàng, bọ trĩ, đốm vằn, sâu cuốn lá nhỏ nhưng ở mức độ gây hại nhẹ.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Gieo trồng 3.387 ha, nâng tổng diện tích gieo trồng đến nay 42.870 ha (cao hơn cùng kỳ 531 ha), đạt 77,13% kế hoạch, gồm: màu lương thực 6.242 ha, đạt 66,07%; màu thực phẩm 22.662 ha, đạt 72,87%; cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 13.966 ha, đạt 92,92%.

b) Chăn nuôi:

 - Số lượng tổng đàn vật nuôi trong tháng biến động không nhiều, giá cả thức ăn đứng ở mức cao là ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Riêng nuôi chim yến toàn tỉnh có 14 hộ chăn nuôi với 11.685 con, chưa phát hiện chim yến tại các cơ sở chăn nuôi mắc bệnh; nuôi chim cút có 27.193 con (18.901 con cút đẻ và 8.292 cút thịt).

Tình hình dịch bệnh nguy hiểm được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả, phó thương hàn, tụ huyết trùng với số lượng và mức độ gây hại không đáng kể.

2. Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Thả nuôi 4.173 ha, thu hoạch 11.066 tấn. Nâng tổng diện tích đến nay thả nuôi 47.994 ha; sản lượng thu hoạch 52.698 tấn (9.842 tấn cá tra, 7.206 tấn tôm sú, 4.229 tấn tôm thẻ chân trắng), đạt 61,6kế hoạch, tăng 11,6%. Cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Thả nuôi 34 triệu con tôm sú giống, diện tích 341 ha; 128 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 421 ha; 15,2 triệu con cua biển, diện tích 2.165 ha; thu hoạch 4.826 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi trên 02 tỷ con tôm sú giống, diện tích 25.865 ha; 843 triệu con giống tôm chân trắng, diện tích 2.108 ha; 77,4 triệu con cua biển giống, diện tích 16.422 ha; 23,3 triệu con cá chẽm giống, diện tích 49,6 ha; 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha; thu hoạch 17.592 tấn, đạt 59% kế hoạch, tăng 57,4% so cùng kỳ. Theo số liệu thống kê của ngành có 540 triệu con giống tôm sú bị thiệt hại (chiếm 26,6%), diện tích 5.453 ha (chiếm 21,2%); trên 191 triệu con giống tôm thẻ chân trắng bị thiệt hại (chiếm 22,5%), diện tích 413,8 ha (chiếm 19%). Nguyên nhân tôm chết do bệnh hội chứng hoại tử gan tụy và đốm trắng.

+ Vùng nước ngọt: Thả nuôi 42 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 1.461 ha; thu hoạch 6.241 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 228 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 3.615 ha (cá tra 11,7 triệu con giống, diện tích 24,4 ha; tôm càng xanh 14 triệu con giống, diện tích 714 ha; cá lóc 94 triệu con giống, diện tích 267 ha; còn lại là các loại cá khác). Sản lượng thu hoạch 35.106 tấn, đạt 62,9% kế hoạch, giảm 2,5% so cùng kỳ. Tuy nhiên, có trên 2,8 triệu con giống cá tra bị thiệt hại, diện tích 9,1 ha (chiếm tỷ lệ 44%), nguyên nhân do bệnh gan thận mũ và 2,6 triệu con giống cá lóc bị thiệt hại do độ mặn tăng cao.

- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác trong tháng 5.023 tấn (1.282 tấn tôm). Lũy kế đến nay sản lượng khai thác 47.911 tấn (8.467 tấn tôm), đạt 76,3% kế hoạch, tăng 224 tấn so cùng kỳ, trong đó:

          + Khai thác nội đồng: 1.082 tấn (412 tấn tôm). Lũy kế đến nay 7.548 tấn (2.667 tấn tôm), đạt 61,8% kế hoạch, giảm 13,2% so cùng kỳ.

          + Khai thác hải sản: 3.941 tấn (870 tấn tôm). Lũy kế đến nay 40.363 tấn (5.800 tấn tôm), đạt 79,8% kế hoạch, tăng 3,5% so cùng kỳ.

- Tình hình thu mua, chế biến: Các doanh nghiệp thu mua 889 tấn thủy sản (485 tấn tôm sú), chế biến 680 tấn, tiêu thụ 399 tấn, kim ngạch xuất khẩu 4,4 triệu USD. Lũy kế đến nay các doanh nghiệp thu mua 7.745 tấn thủy sản (2.264 tấn tôm sú), chế biến 4.973 tấn, tiêu thụ 3.940 tấn, kim ngạch xuất khẩu 26,4 triệu USD.

3. Lâm nghiệp:

- Tổ chức giao nhận 344.750 cây lâm nghiệp phân tán; trồng mới 67,7 ha rừng tập trung; thực hiện 87 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 1 trường hợp vi phạm khai thác rừng trái phép. Lũy kế đến nay giao nhận 683.100 cây phân tán, đạt 68,3%, trồng 108,4 ha rừng tập trung, đạt 83,38% kế hoạch; thực hiện 531 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 26 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 8.640 m2 rừng mấm, đước và cóc; cấp 12 giấy phép gây nuôi động vật hoang dã

          4. Tình hình thực hiện công tác chuyên ngành:

          a) Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

- Thực hiện tiêm vaccine phòng cúm cho 155.054 con gia cầm, tiêm 132.258 liều vaccine thường xuyên gia súc; kiểm dịch 269.698 con gia cầm, 16.045 con gia súc, 97 tấn thịt gia súc; tiêm độc khử trùng cho 2.226 hộ chăn nuôi với tổng diện tích 588.875 m2, sử dụng 130 lít thuốc. Nâng tổng số đến nay tiêm vaccine phòng cúm trên 2,42 triệu con gia cầm, tiêm 615.079 liều vaccine thường xuyên cho gia súc (dịch tả 166.954 liều; tụ huyết trùng 163.762 liều; phó thương hàn 161.376 liều, tai xanh 117.987 liều, LMLM 5.000 liều); kiểm dịch 1,8 triệu con gia cầm, 118.978 con gia súc, 450 tấn thịt gia súc; tiêu độc khử trùng cho 244.127 lượt hộ chăn nuôi với tổng diện tích trên 19,15 triệu m2, sử dụng 8.943 lít thuốc; kiểm tra, cấp 5.434 sổ quản lý chăn nuôi 50.364 con gia súc, gia cầm (3.321 sổ chăn nuôi gia cầm tập trung; 105 sổ vịt chạy đồng và 2.008 sổ chăn nuôi gia súc).

- Kiểm dịch 43 triệu con giống tôm thẻ chân trắng; 1,2 triệu con cá giống; cấp 01 giấy giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y thủy sản, 60 giấy chứng nhận giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản. Nâng tổng số đến nay kiểm dịch 795 triệu con giống tôm sú, 413 triệu con tôm thẻ chân trắng; 6,7 triệu con cá giống, 133 con tôm sú bố mẹ; kiểm tra, cấp 140 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; 298 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản.

b) Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

- Thực hiện 69 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản cho 1.891 lượt người; tư vấn trực tiếp cho 1.505 lượt hộ; Nâng tổng số đến nay tổ chức 444 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôinuôi thủy sản và tuyên truyền công trình khí sinh học cho 11.992 lượt người (trồng trọt 114 lớp, 3.238 lượt người; chăn nuôi 57 lớp, 1.523 lượt người; thủy sản 248 lớp, 6.640 lượt người; khí sinh học 25 lớp, 591 lượt người); tư vấn trực tiếp cho 5.907 lượt hộ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn: Trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp (năm thứ 2), chương trình cải tạo bò giống theo hướng chuyên thịt bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo; mô hình nuôi heo thịt sử dụng đệm lót sinh học; mô hình nuôi gà trên đệm lót sinh học; mô hình nuôi rắn ri voi sinh sản trong bể xi măng; mô hình nuôi cá chẽm sử dụng thức ăn công nghiệp...

 

c) Công tác xây dựng cơ bản và PCLB:

- Thực hiện 20 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 32.279 m, khối lượng đào đắp 64.269 m3; tiếp tục triển khai thực hiện 22 dự án, gồm 14 dự án chuyển tiếp, 08 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 6,2 tỷ đồng, giải ngân 67 tỷ.  Nâng tổng số từ đầu năm đến nay thực hiện 401 công trình, chiều dài 289.900 m, khối lượng 815.169 m3, đạt 69% kế hoạch; các công trình xây dựng cơ bản khối lượng thực hiện 41 tỷ, giải ngân 153 tỷ đồng, đạt 52KH.

- Xin chủ trương triển khai 02 dự án quy hoạch: (1) Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; (2) Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Cổ Chiên và sông Hậu trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng.

- Tổ chức, phân công cán bộ trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến của cơn bão số 5 và bão số 6 trên biển Đông.

- Xây dựng kế hoạch mở 02 lớp đào tạo giảng viên cấp huyện và 03 lớp đào tạo giảng viên cấp xã cho đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” năm 2013.

- Tổ chức 25 đợt kiểm tra, với 60 lượt cán bộ tham gia khảo sát, kiểm tra, đánh giá tình hình an toàn đê điều, kịp thời phản ánh những sự cố có ảnh hưởng đến an toàn đê điều để có biện pháp xử lý.

- Nghiệm thu hết bảo hành công trình duy tu bảo dưỡng đê điều năm 2012 giai đoạn I tuyến đê Hải – Thành – Hòa.

d) Sản xuất và cung ứng giống:

- Giống nông nghiệp:

+ Giống cây trồng: Vụ Thu đông – mùa khảo nghiệm 03 bộ giống (bộ A0, bộ nếp, bộ TV), diện tích 0,2 ha; tổ chức nhân 0,4 ha mía (giống K95-156 và R570) tại xã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú, hiện nay mía phát triển tốt và được 7 tháng tuổi; sản xuất 2,4 ha lúa giống cấp xác nhận (OM 5451 và OMCS 2012), hiện lúa đang trong giai đoạn mạ. Thu mua, cung ứng 248 tấn lúa giống (19 tấn cấp nguyên chủng) và 7.525 cây giống các loại.

+ Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 44 con bò giống, hiện đàn bò phát triển và tăng trọng tốt; trình diễn 03 mô hình chăn nuôi gà ở xã Long Đức, thành phố Trà Vinh và xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành, số lượng 1.500 con giống, tỷ lệ hao hụt 2,8%, được 2,5 tháng tuổi.

- Giống thủy sản: Tiếp tục thực hiện 02 mô hình: nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao, sử dụng vitamin và khoáng chất trong ương giống cá lóc để nâng cao chất lượng và tỷ lệ sống. Sản xuất trên 4,53 triệu con post tôm sú, 407.500 con tôm càng xanh; cung ứng và giới thiệu địa chỉ uy tín cho người nuôi 8,37 triệu con post tôm sú, 8,15 triệu con tôm thẻ chân trắng, 1.216 con cua biển giống.

e) Công tác phát triển nông thôn:

- Công tác xây dựng nông thôn mới:

Công tác tuyên truyền: Tổ chức 1.248 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 71.740 lượt người; kết hợp Đài Phát thanh – Truyền hình thực hiện 01 phóng sự về thanh niên tình nguyện mùa hè xanh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyên Càng Long. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay tổ chức 3.696 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 168.449 lượt người; kết hợp Đài Phát thanh – Truyền hình thực hiện 07 phóng sự về xây dựng nông thôn mới.

+ Công tác lập quy hoạch, đề án: Có 71/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch; 62/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án.

- Bố trí dân cư: Theo dõi kết quả phân bổ nguồn vốn Dự án Di dân khẩn cấp vùng ven biển xã Trường Long Hòa; trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt, lập báo cáo kinh tế, kỹ thuật dự án Di dân sạt lở xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, Di dân sạt lở Cồn Phụng, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, Di dân sạt lở xã Đại Phước, huyện Càng Long (giai đoạn 2). Thương thảo ký hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án công trình Kè chống sạt lở bờ sông Cần Chông bảo vệ 89 hộ dân khu vực thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần.

- Phát triển kinh tế hợp tác: Trình Sở Tư pháp thẩm định chính sách hỗ trợ kinh tế trang trại; xây dựng kế hoạch hỗ trợ thành lập mới HTX chiếu lác Thạnh Hiệp, HTX nông nghiệp ấp Cầu Tre; tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động phát triển HTX, THT năm 2012-2013 và báo cáo tổng kết tình hình phát triển KTHT trên địa bàn huyện Tiểu Cầnhỗ trợ 3 HTX, 08 THT hoàn chỉnh hồ sơ thành lập mới; triển khai 8 lớp tập huấn thành lập mới THT trên địa bàn huyện Cầu Kè.

- Phát triển ngành nghề nông thôn: Đến nay toàn tỉnh có 10 làng nghề được công nhận với trên 4.257 hộ tham gia, với giá trị sản xuất bình quân trên 22 tỷ đồng/tháng, giải quyết việc làm cho trên 9.550 lao động tại địa phương.  

- Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMTNT: tiếp tục thực hiện 08 dự án đầu tư phát triển, trong đó hoàn thành 03 dự án, tiếp tục thực hiện 02 dự án, khối lượng thực hiện đạt trên 70%; lập thủ tục đấu thầu 01 dự án, giải phòng mặt bằng 02 dự án. Trong tháng lắp đặt cho 679 hộ sử dụng nước máy do ngành cung cấp, nâng tổng số từ đầu chương trình đến nay lắp đặt cho 58.355 hộ sử dụng nước máy. Giải ngân vốn đầu tư phát triển 17,918 tỷ đồng.

f) Quản lý Nhà nước chuyên ngành:

- Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản: Kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 14 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản và 15 tàu cá; cấp 31 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; thu 99 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Nâng tổng số đến nay kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 68 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản và 132 tàu cá; cấp 245 giấy chứng nhận (60 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, 52 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 133 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mãnh vỏ); thu 467 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (99 mẫu nông sản, 368 mẫu thủy sản).

  - Quản lý tàu cá, cảng cá: Kiểm tra an toàn kỹ thuật 57 tàu cá, cấp văn bản đóng mới, cải hoán 05 tàu, đăng ký 06 tàu, cấp 09 sổ danh bạ (38 thuyền viên), cấp 48 giấy phép khai thác thủy sản, 12 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác. Nâng tổng số đến nay kiểm tra an toàn kỹ thuật 394 tàu cá (21 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 54 tàu, đăng ký 77 tàu, xóa bộ 09 tàu, cấp 136 sổ danh bạ (567 thuyền viên), cấp 369 giấy phép khai thác thủy sản, 91 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

+ Tổ chức thu phí 2.080 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.880 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 68 triệu đồng. Nâng tổng số đến nay thu phí 12.101 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 11.930 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 519 triệu đồng.

- Tuyên truyền pháp luật, thanh tra kiểm tra:

+ Tuyên truyền pháp luật: Tổ chức 10 cuộc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho 454 lượt người. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay tổ chức 284 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản, an toàn thực phẩm và chăn nuôi thú y cho 8.648 lượt người.

+ Kiểm tra xử lý vi phạm: Trong tháng tổ chức 07 đợt thanh tra, kiểm tra 153 lượt tàu cá, cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, phương tiện vận chuyển giống thủy sản, thu 43 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng; quyết định xử phạt 18 trường hợp. Nâng tổng số đến nay tổ chức 66 đợt thanh tra, kiểm tra 502 lượt tàu cá, 25 lượt phương tiện vận chuyển giống thủy sản, 490 lượt cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản, đồng thời thu 191 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (61 mẫu phân bón; 46 thuốc thú y, BVTV; 81 mẫu thức ăn chăn nuôi; 03 mẫu giống cây trồng) và quyết định xử phạt 128 trường hợp vi phạm.

          g) Các công tác khác:

- Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến đóng góp dự thảo Quy hoạch phát triển thủy sản và quy hoạch vùng sản xuất giống thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Xây dựng Phương án tái cơ cấu kinh tế ngàn nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.

- Hoàn chỉnh tổng hợp báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương VII khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Trà Vinh.

- Tổng hợp ý kiến đóng góp của các Sở, ngành tỉnh và địa phương về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thành việc tổ chức điều tra giá thành và cơ cấu giống lúa vụ Hè Thu năm 2013.

- Tổng hợp trả lời kiến nghị cử tri phục vụ phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh.

- Chuẩn bị nội dung tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất lúa năm 2013, triển khai kế hoạch sản xuất lúa năm 2014.

- Chỉ đạo đơn vị đăng ký xây dựng Nghị quyết HĐND và Quyết định, Chỉ thị UBND tỉnh năm 2014.

khối lượng thực hiện 35 tỷ, giải ngân 86 tỷ đồng, đạt 29% kế hoạch.

5. Đánh giá

a) Kết quả đạt được:

- Việc triển khai thực hiện vùng lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn ngày càng đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

- Có sự tập trung chỉ đạo trong công tác phòng chống dịch bệnh, nên các loại dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi tiếp tục được kiểm soát.

- Nông dân các huyện tập trung thu hoạch thủy sản đạt sản lượng khá, đặc biệt là tôm sú, tôm thẻ chân trăng và cua biển.

- Các công trình thủy lợi đầu tư phục vụ sản xuất bước đầu đã mang lại hiệu quả.

b) Tồn tại, hạn chế:

- Còn một vài địa phương chưa quản lý chặt chẽ lịch thời vụ sản xuất lúa nên cò tình trạng xuống giống không theo lịch.

- Một số diện tích lúa bị sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và thấp hơn cùng kỳ.

- Giá cá tra ở mức thấp, và khó tiêu thụ nên nông dân không thả nuôi mới, ảnh hưởng đến sản lượng cuối năm.

- Một số địa phương nông dân thả nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú không theo lịch thời vụ làm cho công tác quản lý của ngành gặp khó khăn, nhất là công tác kiểm soát dịch bệnh.

II. KẾ HOẠCH THÁNG 9 NĂM 2013

1. Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa: Kết hợp địa phương chăm sóc tốt diện tích lúa Hè Thu còn lại trên đồng, hướng dẫn nông dân vệ sinh đồng ruộng chuẩn bị tốt điều kiện xuống giống lúa vụ Thu Đông – mùa theo lịch thời vụ; tiếp tục mở rộng vùng sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng lúa gạo; tăng cường công tác dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh, hướng dẫn nông dân phòng trị kịp thời.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tiếp tục triển khai trồng màu năm 2013 theo kế hoạch; hướng dẫn nông dân chăm sóc, phòng trừ các loại sâu bệnh gây hại, đảm bảo năng suất, sản lượng, nhất là tình hình bọ rầy đầu vàng gây hại mía.

b) Chăn nuôi:

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tập trung tiêm phòng vaccine tại các vùng trọng điểm, vùng có nguy cơ cao và ổ dịch cũ; thực hiện thống kê, quản lý dịch bệnh trên đàn chim cút và chim yến theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT; chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình hình vận chuyển gia súc, gia cầm xuất nhập tỉnh đặc biệt là tuyến sông Tiền, sông Hậu; tăng cường kiểm tra, củng cố công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ - kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y các cơ sở mua bán động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh, nhằm chủ động ngăn chặn nguy cơ dịch bệnh lây lan, phát tán trên đàn vật nuôi; tiếp tục theo dõi, triển khai và nhân rộng mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học.

c) Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn khuyến cáo người dân thả nuôi các loại thủy sản nước ngọt; hướng dẫn nông dân chăm sóc đàn tôm, cá thả nuôi; tiếp tục tổ chức các cuộc tuyên truyền về Luật thủy sản, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn ngư dân trang bị đầy đủ các phương tiện cho tàu khai thác trước khi ra khơi trong mùa mưa bão; thường xuyên quan trắc môi trường nước tại các cửa sông đầu nguồn phục vụ nuôi thủy sản; khuyến cáo nông dân thả nuôi đúng lịch thời vụ và thả con giống có nguồn gốc rõ ràng, có kiểm tra chất lượng.

2. Công tác chuyên môn:

- Hoàn chỉnh tổng hợp ý kiến đóng góp của các Sở, ngành tỉnh và địa phương về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh gửi Văn phòng UBND tỉnh thẩm định.

- Chuẩn bị xây dựng Đề án tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tiếp tục trồng rừng và trồng cây phân tán theo kế hoạch; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra rừng.

- Vận hành cống điều tiết nước phục vụ sản xuất, theo dõi cao trình nước, chủ động phòng, chống úng, hạn; thường xuyên kiểm tra các tuyến đê, kè, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ đê.

- Tiếp tục chỉ đạo khắc phục kè Cồn Trứng; theo dõi tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản, thủy lợi, đê, kè trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý tốt tàu, xe ra vào cảng; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển, thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn củng cố và thành lập mới tổ hợp tác, hợp tác xã tại các địa phương có nhu cầu.

- Tiếp tục triển khai kế hoạch kiểm tra diện rộng về quản lý, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp và thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là tình hình công tác tháng 8, kế hoạch tháng 9 năm 2013, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

                                                                                                                                                        KT. GIÁM ĐỐC                                                                                                                                                                              PHÓ GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:

Bộ NN&PTNT;

- TT. Tỉnh ủy;                                                                                                                                                (Đã ký)

- TT. HĐND, UBND tỉnh;                                                                                                                 

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;                                                                                       

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;                         

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;                                                                                                     Đoàn Tấn Triều

- Lưu: VT, KHTC.                                                                        

                                                                                                                                                


    Tải Bảng: Phụ lục

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới