Báo cáo tháng 10 năm 2013

         UBND TỈNH TRÀ VINH                                           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

      Số:  374  /BC-SNN                                                    Trà Vinh, ngày 28  tháng  10  năm 2013

 

BÁO CÁO
Tình hình công tác tháng 10, kế hoạch tháng 11 năm 2013

 

Các loại dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi không phát sinh; giá một số sản phẩm nông sản tăng so với tháng trước như heo hơi, tôm sú, tôm thẻ, dừa khô, lúa…; sản lượng thủy sản đạt cao hơn so cùng kỳ. Tuy nhiên, bão số 9, 10 gây mưa liên tục trong nhiều ngày làm ảnh hưởng tiến độ thu hoạch và chất lượng lúa Hè Thu, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát triển trên lúa Thu Đông. Với sự nổ lực chung của ngành và sự phấn đấu của bà con nông dân, nên nhìn chung sản xuất có bước phát triển, các mặt công tác cơ bản đạt  kế hoạch đề ra, cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

1. Nông nghiệp:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa:

+ Vụ Hè Thu: Trong tháng thu hoạch 4.682 ha, đến nay thu hoạch dứt điểm 80.657 ha, đạt 100% diện tích xuống giống, năng suất trung bình 5,18 tấn/ha, thấp hơn cùng kỳ 0,24 tấn/ha. Nguyên nhân, do một số diện tích gặp mưa khi trổ và bão khi gần thu hoạch gây đỗ ngã làm thất thoát trong thu hoạch, ảnh hưởng đến năng suất.

+ Vụ Thu Đông – mùa 2013-2014: xuống giống 18.782 ha, nâng tổng diện tích xuống giống đến nay 87.923 ha (trong đó 2.383 ha lúa mùa), đạt 98,24% kế hoạch, thấp hơn cùng kỳ 423 ha. Thu hoạch 8.390 tấn, nâng tổng diện tích thu hoạch đến nay 8.860 ha, năng suất trung bình 5,26 tấn/ha.

Diện tích nhiễm sâu bệnh là 9.453,6 ha (tăng 6.307 ha so với tháng trước) cụ thể: bệnh đạo ôn lá 3.823 ha tỉ lệ bệnh phổ biến 5-10%; cháy bìa lá 1.220 ha,  tỉ lệ phổ biến 3-10%, cục bộ có 60 ha tỉ lệ 10-30% ở xã Huyền Hội huyện Càng Long; sâu cuốn lá nhỏ 1.330 ha, mật số phổ biến 15-20 con/m2 tập trung ở các huyện Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú; lem lép hạt 1.785 ha, tỉ lệ bệnh phổ biến 5-10%, cục bộ một số nơi ở các xã Tân An, Huyền Hội huyện Càng Long tỉ lệ nhiễm 15-20%; đạo ôn cổ bông 220 ha, tỉ lệ bệnh phổ biến 3-7% tập trung ở các xã Huyền Hội, Tân An, An Trường, huyện Càng Long, xã Hiếu Trung huyện Tiểu Cần; muỗi hành 190 ha, tỉ lệ 5-30% tập trung ở các xã Mỹ Cẩm, Nhị Long Phú huyện Càng Long; rầy nâu có xuất hiện trên lúa giai đoạn đòng trổ với mật số và diện tích không lớn, phân bố ở các huyện trong tỉnh. Ngoài ra, còn có các đối tượng sâu bệnh khác như chuột, vàng lá, ốc bươu vàng..., tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Gieo trồng 3.139 ha, nâng tổng diện tích gieo trồng đến nay 50.085 ha, trong đó vụ Đông xuân 28.768 ha (thấp hơn cùng kỳ 349 ha), đạt 90% kế hoạch, gồm: màu lương thực 7.412 ha, đạt 78,44%; màu thực phẩm 27.755 ha, đạt 89,24%; cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 14.918 ha, đạt 99,25%. Xây dựng mô hình cánh đồng mẫu trên dưa hấu được 64 ha, có 109 hộ tham gia, kết hợp với công ty phân bón Bình Điền cung ứng 4.000 kg phân bón và công ty DONATECHNO cung ứng 64 lít thuốc trừ bệnh đến cuối vụ thu hồi.

b) Chăn nuôi: Thống kê sơ bộ trong tháng 10 đàn heo tăng 7.267 con, đàn bò tăng 957 con, đàn gia cầm tăng 42.566 con, riêng đàn trâu giảm 76 con so với tháng 9. Nguyên nhân đàn heo tăng do giá heo hơi tăng nên khuyến khích nông dân đầu tư; đàn gia cầm tăng do tái đàn phục vụ nhu cầu Tết nguyên đán.

Các loại dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả,phó thương hàn với số lượng và quy mô nhỏ, các hộ chăn nuôi điều trị có hiệu quả.

2. Lâm nghiệp:

Tổ chức nghiệm thu công trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi rừng năm 2013 và đối chiếu số liệu giao, trồng cây lâm nghiệp phân tán; thực hiện 76 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 05 trường hợp vi phạm; xử lý 01 trường hợp mua bán động vật hoang dã tại thành phố Trà Vinh, tịch thu 1,6 kg Rắn (Hổ Ngựa, Hổ Hèo) thả về môi trường tự nhiên; thực hiện tỉa thưa tận dụng làm giàu rừng và điều chỉnh mật độ 21 ha. Lũy kế đến nay thực hiện 679 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 28 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 3.800m2 rừngtỉa thưa tận dụng làm giàu rừng và điều chỉnh mật độ 87,5 ha, đạt 38,14% kế hoạch; cấp 10 giấy chứng nhận nuôi động vật hoang dã, đến nay có 113 trại nuôi động vật hoang dã, gồm Cá Sấu Nước Ngọt, rắn Ráo Trâu, Trĩ Đỏ khoang cổ, Cầy Vòi Hương, Heo Rừng, Hưu Sao, Nai, Kỳ Đà, Khỉ Đuôi Dài; Nhím, Kè...

3. Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Thả nuôi 1.409 ha, thu hoạch 10.092 tấn. Nâng tổng diện tích đến nay thả nuôi 51.002 ha; sản lượng thu hoạch 76.191 tấn (11.780 tấn cá tra, 11.379 tấn tôm sú, 7.638 tấn tôm thẻ chân trắng), đạt 89kế hoạch, tăng 17,8% so cùng kỳ. Cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Thả nuôi 18 triệu con tôm sú giống, diện tích 12 ha; 36 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 141 ha; thu hoạch 5.432 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 2,033 tỷ con tôm sú giống, diện tích 25.897 ha; 911 triệu con giống tôm chân trắng, diện tích 2.323 ha; 79,8 triệu con cua biển giống, diện tích 17.334 ha; 23,3 triệu con cá chẽm giống, diện tích 49,6 ha; 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha. Thu hoạch 27.610 tấn, đạt 92,8% kế hoạch, tăng 62,7% so cùng kỳ. Theo số liệu thống kê của ngành có 552 triệu con giống tôm sú bị thiệt hại (chiếm 27%), diện tích 5.611 ha (chiếm 21,7%); trên 212 triệu con giống tôm thẻ chân trắng bị thiệt hại (chiếm 23,3%), diện tích 475 ha (chiếm 20,4%). Nguyên nhân tôm chết do bệnh hội chứng hoại tử gan tụy và đốm trắng.

+ Vùng nước ngọt: Thả nuôi 53 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 668 ha; thu hoạch 4.659 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 321 triệu con giống các loại, diện tích 4.660 ha (cá tra 12,9 triệu con giống, diện tích 28,4 ha; tôm càng xanh 24,5 triệu con giống, diện tích 1.237 ha; cá lóc 126 triệu con giống, diện tích 265 ha; còn lại là các loại cá khác). Thu hoạch 48.581 tấn, đạt 87% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ.

- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác trong tháng 6.071 tấn (620 tấn tôm). Lũy kế đến nay sản lượng khai thác 62.948 tấn (10.572 tấn tôm), vượt 0,3% kế hoạch, thấp hơn 2% so cùng kỳ, trong đó:

          + Khai thác nội đồng: 919 tấn (252 tấn tôm). Lũy kế đến nay 11.551 tấn (3.438 tấn tôm), đạt 94,6% kế hoạch, thấp hơn 6,6% so cùng kỳ.

          + Khai thác hải sản: 5.152 tấn (368 tấn tôm). Lũy kế đến nay 51.398 tấn (7.134 tấn tôm), vượt 1,68% kế hoạch, thấp hơn 0,9% so cùng kỳ.

- Thu mua, chế biến: Các doanh nghiệp thu mua 2.400 tấn thủy sản (624 tấn tôm sú), chế biến 1.201 tấn, tiêu thụ 1.399 tấn, kim ngạch xuất khẩu 7,2 triệu USD. Lũy kế đến nay các doanh nghiệp thu mua 11.141 tấn thủy sản (3.246 tấn tôm sú), chế biến 6.904 tấn, tiêu thụ 6.261 tấn, kim ngạch xuất khẩu 44,2 triệu USD.

          II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN NGÀNH

          1. Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

Phân công cán bộ kỹ thuật phụ trách địa bàn kiểm tra, khoanh vùng các bệnh như đạo ôn lá, cháy bìa lá, lem lép hạt... và hướng dẫn nông dân phòng trị có hiệu 9.000 ha, đồng thời theo dõi, báo cáo kết quả phòng trị; phóng thích 93.000 ong ký sinh ra môi trường tự nhiên nhằm để chế bọ cánh cứng hại dừa; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác dự tính, dự báo, theo dõi bẫy đèn; kiểm tra tình hình sâu bệnh nhất là các đối tượng có nguy cơ bộc phát cao như rầy nâu, đạo ôn lá; tuyên truyền vận động nông dân vệ sinh đồng ruộng chuẩn bị tốt điều kiện cho vụ Đông xuân tới.

- Thực hiện tiêm vaccine phòng cúm cho 260.680 con gia cầm, tiêm LMLM và các loại vaccine thường xuyên khác cho 149.647 con gia súc; kiểm dịch 304.002 con gia cầm, 13.738 con gia súc, 30 tấn thịt gia súc kiểm tra, cấp 15.137 sổ quản lý chăn nuôi651.046 con gia súc, gia cầm (5.141 sổ chăn nuôi gia cầm tập trung; 227 sổ vịt chạy đồng và 9.769 sổ chăn nuôi gia súc). Nâng tổng số đến nay tiêm vaccine phòng cúm trên 2,841 triệu con gia cầm (gà 1,143 triệu con, đạt 47,33% so tổng đàn điều tra, vịt 1,698 triệu con, vượt 15,8% so tổng đàn điều tra, tiêm LMLM và các loại vaccine thường xuyên khác cho 917.228 con gia súc (dịch tả 209.154 con; tụ huyết trùng 207.234 con; phó thương hàn 202.413 con; tai xanh 145.226 con và LMLM 61.645 con); kiểm dịch 2,65 triệu con gia cầm, 157.017 con gia súc, 572 tấn thịt gia súc; tiêu độc khử trùng cho 253.300 lượt hộ chăn nuôi với tổng diện tích trên 19,158 triệu m2, sử dụng 9.378 lít thuốc; kiểm tra, cấp 20.571 sổ quản lý chăn nuôi 701.410 con gia súc, gia cầm (8.462 sổ chăn nuôi gia cầm tập trung; 332 sổ vịt chạy đồng và 11.777 sổ chăn nuôi gia súc). Thu 720 mẫu Wabs (144 mẫu gộp) phân tích, kết quả có 24 mẫu dương tính với virus Cúm gia cầm Type A và 03 mẫu dương tính với H5N1.

- Thực hiện 02 kỳ quan trắc, cảnh báo môi trường nước phục vụ nuôi thủy sản. Nâng tổng số đến nay kiểm dịch 795 triệu con giống tôm sú, 573 triệu con tôm thẻ chân trắng; 9,4 triệu con cá giống, 133 con tôm sú bố mẹ; kiểm tra, cấp 140 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; 298 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản. Thực hiện 91 kỳ quan trắc, cảnh báo môi trường nước phục vụ nuôi thủy sản; thu 95 mẫu giáp xác phân tích bệnh đốm trắng; thu 02 mẫu nghêu, 02 mẫu đất, 02 mẫu nước tại HTX Tiến Thành xã Long Hòa gởi phân tích để đánh giá nguyên nhân nghêu bị thiệt hại.

2. Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

- Thực hiện 09 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa, bắp, kỹ thuật chăn nuôi gà, kỹ thuật vận hành và bảo trì máy sấy lúa và tuyên truyền xây dựng công trình Khí sinh học cho các hộ tiềm năng cho 228 lượt người; tư vấn trực tiếp cho 1.445 lượt hộ;kết hợp đài Phát thanh Truyền hình thực hiện 01 chuyên mục về Cải tạo ao nuôi tôm thẻ”; 01 phóng sự về “Thu hoạch tôm thẻ”. Nâng tổng số đến nay tổ chức 600 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôinuôi thủy sản và tuyên truyền công trình khí sinh họccho 16.286 lượt người (trồng trọt 129 lớp, 3.612 lượt người; chăn nuôi 65 lớp, 1.727 lượt người; thủy sản 260 lớp, 6.969 lượt người, phòng chống dịch bệnh 99 lớp, 3.166 lượt người; khí sinh học 47 lớp, 1.040 lượt người); tư vấn trực tiếp cho 8.420 lượt hộ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản; kết hợp đài Phát thanh Truyền hình thực hiện 07 phóng sự, 09 tin thời sự, 01 cuộc tọa đàm trực tiếp, 01 chuyên đề bằng tiếng Khmer, tổng thời lượng phát sóng khoảng 420 phút.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn: Trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp (năm thứ 2), chương trình cải tạo bò giống theo hướng chuyên thịt bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo; mô hình nuôi heo thịt sử dụng đệm lót sinh học; mô hình nuôigà trên đệm lót sinh học; mô hình nuôi rắn ri voi sinh sản trong bể xi măng; mô hình nuôi cá chẽm sử dụng thức ăn công nghiệp...

3. Công tác thủy lợi và phòng chống lụt bão:

- Thực hiện 21 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 19.483 m, khối lượng đào đắp 70.032 m3; tiếp tục triển khai thực hiện 22 dự án, gồm 14 dự án chuyển tiếp, 08 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 759 triệu đồng.  Nâng tổng số từ đầu năm đến nay thực hiện 444 công trình, chiều dài 334.087 m, khối lượng 945.559 m3, đạt 79,8% kế hoạch; các công trình xây dựng cơ bản khối lượng thực hiện trên 49,6 tỷ đồng, giải ngân 148 tỷ đồng.

- Trình thẩm định dự toán 02 dự án quy hoạch: Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện và Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Cổ Chiên và sông Hậu trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng.

- Kết hợp Công ty Điện lực khảo sát thu thập số liệu lập Đề án cung cấp điện cho các trạm bơm.

- Tổ chức 03 lớp đào tạo cho 125 giảng viên cấp xã trên địa bàn huyện Duyên Hải, Cầu Ngang và Châu Thành thuộc đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”.

- Nghiệm thu hết thời gian bảo hành công trình duy tu bảo dưỡng đê điều năm 2012 - giai đoạn I tuyến đê Hải – Thành – Hòa.

4. Sản xuất và cung ứng giống:

a) Giống nông nghiệp:

- Giống cây trồng: Thực hiện khảo nghiệm 04 bộ giống lúa mới, diện tích 0,85 ha, lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh. Tổ chức trình diễn 16,35 ha lúa giống, lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trổ, phát triển tốt; kết hợp trình diễn 0,4 ha mía (giống K95-156 và R570) tại xã Lưu Nghiệp Anh, hiện  mía phát triển tốt và được 9 tháng tuổiVụ Thu đông – mùa tổ chức sản xuất5,35 ha lúa giống cấp xác nhận, lúa đang trong giai đoạn đòng trổ, phát triển tốt; kết hợp sản xuất ngoài cộng đồng 25 ha, phát triển tốtThu mua 1,34 tấn lúa giống cấp nguyên chủng, cung ứng 1,16 tấn lúa giống và 175 cây giống các loại. Nâng tổng số đến nay thu mua 611 tấn lúa giống (43,7 tấn giống cấp nguyên chủng), cung ứng 536 tấn lúa giống (26 tấn giống cấp nguyên chủng) và 7.847 cây giống các loại.

- Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 44 con bò giống, hiện đàn bò phát triển và tăng trọng tốt; trình diễn 03 mô hình chăn nuôi gà ở xã Long Đức, thành phố Trà Vinh và xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành, số lượng 1.500 con giống, nghiệm thu, thanh lý 01 mô hình.

b) Giống thủy sản:

Triển khai thực hiện 02 mô hình: Nuôi tôm càng xanh tạo nguồn bố mẹ có nguồn gốc tại địa phương và mô hình nuôi vỗ cá thát lát cườm tạo nguồn bố mẹ hậu bị cho sinh sản nhân tạo, chăm sóc mô hình nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao giai đoạn 2; tiếp nhận công nghệ sản xuất giống cá thát lát cườm do Trung tâm giống Nông nghiệp tỉnh Hậu Giang chuyển giao.

5. Công tác phát triển nông thôn:

a) Công tác xây dựng nông thôn mới:

Công tác tuyên truyền: Đến nay tổ chức 3.696 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 168.449 lượt người; kết hợp Đài Phát thanh – Truyền hình thực hiện 07 phóng sự về xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, các địa phương còn tổ chức 04 cuộc thi, tiềm hiểu về xây dựng nông thôn mới.

- Công tác lập quy hoạch, đề án: Có 12 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch; 07 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án. Nâng tổng số đến nay có 84/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch; 69/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án.

- Đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện: đến nay, có 03 huyện Trà Cú, Cầu Kè và Càng Long đã hoàn thành dự thảo đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020 gửi BCĐ tỉnh.

- Kết quả rà soát theo bộ tiêu chí quốc gia: Đến nay, trong 18 xã điểm đã có 3 xã đạt từ 14-18 tiêu chí, 11 xã đạt từ 10-13 tiêu chí, 4 xã đạt từ 7-9 tiêu chí; các xã còn lại ngoài xã điểm chưa có xã nào đạt từ 13 tiêu chí trở lên, cụ thể: 19 xã đạt từ 10-12 tiêu chí, 36 xã đạt từ 7-9 tiêu chí, 12 xã đạt dưới 7 tiêu chí.

b) Bố trí dân cư:

Kết hợp đơn vị tư vấn lập các dự án: (1) Di dân sạt lở xã Hòa Minh, huyện Châu Thành; (2) Di dân sạt lở ấp Cồn Phụng, xã Long Hòa, huyện Châu Thành; khảo sát, lập dự án công trình Kè chống sạt lở bờ sông Cần Chông bảo vệ 89 hộ dân khu vực thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần.

- Công tác chuyển dân: Kết hợp UBND xã Hiệp Thạnh phê duyệt danh sách bổ sung hộ dân bị sạt lở ven biển di dời vào dự án Di dân khẩn cấp vùng Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải; phối hợp UBND xã Mỹ Long Bắc khảo sát, thẩm định các hộ dân bị sạt lở ven biển.

c) Phát triển kinh tế hợp tác: phối hợp xây dựng kế hoạch thống nhất việc hỗ trợ các HTX mía đường trên địa bàn huyện Trà Cú, liên kết tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu với Công ty mía đường Trà Vinh; củng cố tổ chức bộ máy HTX quýt đường Thuận Phú (xã Bình Phú); tổ chức 05 lớp tập huấn củng cố HTX, 07 lớp thành lập mới tổ hợp tác. Nâng tổng số đến nay hoàn thành 41 lớp tập huấn, hướng dẫn thành lập mới và cũng cố tổ hợp tác, HTX (34 lớp cũng cố và thành lập mới tổ hợp tác, 7 lớp thành lập mới và cũng cố HTX).

d) Phát triển ngành nghề nông thôn: Khảo sát, tổng hợp số liệu tình hình hoạt động của các làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; tổ chức 22 lớp đào tạo nghề cho 550 lao động nông thôn. Nâng tổng số đến nay tổ chức được 35 lớp dạy nghề cho 875 lao đông nông thôn, trong đó hoàn thành 10 lớp, 250 học viên; đang triển khai 25 lớp, 625 học viên.

đ) Cung cấp nước sạch và VSMTNT: tiếp tục thực hiện 08 dự án đầu tư phát triển, trong đó hoàn thành 03 dự án, tiếp tục thực hiện 02 dự án, khối lượng thực hiện trên 80%; khởi công 01 dự án, giải phòng mặt bằng 02 dự án. Trong tháng lắp đặt cho 623 hộ sử dụng nước máy do ngành cung cấp, nâng tổng số từ đầu chương trình đến nay lắp đặt cho 59.652 hộ sử dụng nước máy. Giải ngân vốn đầu tư phát triển 20,207 tỷ đồng.

6. Công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành:

a) Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản:

Kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 23 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 03 tàu cá; cấp 22 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; thu 100 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Nâng tổng số đến nay kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 91 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản và 152 tàu cá; cấp 294 giấy chứng nhận (75 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, 65 cơ sở thu mua, chế biến nguyên liệu thủy sản, 154 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mãnh vỏ); thu 646 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (141 mẫu nông sản, 505 mẫu thủy sản).

b) Quản lý tàu cá, cảng cá:

+ Kiểm tra an toàn kỹ thuật 75 tàu cá (02 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 16 tàu, đăng ký 16 tàu, xóa bộ 01 tàu, cấp 23 sổ danh bạ (96 thuyền viên), cấp 75 giấy phép khai thác thủy sản, 78 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác. Nâng tổng số đến nay kiểm tra an toàn kỹ thuật 536 tàu cá (26 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 76 tàu, đăng ký 103 tàu, xóa bộ 13 tàu, cấp 178 sổ danh bạ (723 thuyền viên), cấp 508 giấy phép khai thác thủy sản, 179 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

+ Tổ chức thu phí 2.050 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.543 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 77,8 triệu đồng. Nâng tổng số đến nay thu phí 14.151 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 15.475 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 691,87 triệu đồng.

c) Tuyên truyền phổ biến pháp luật và thanh tra kiểm tra:

- Tuyên truyền pháp luật: Tổ chức 14 cuộc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho 122 lượt người. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay tổ chức 386 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản, an toàn thực phẩm và chăn nuôi thú y cho 11.459 lượt người.

- Kiểm tra xử lý vi phạm: Trong tháng tổ chức 12 đợt thanh tra, kiểm tra 85 lượt tàu cá, cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thuốc thú y, phương tiện vận chuyển giống thủy sản, thu 10 mẫu (08 mẫu thức ăn nuôi thủy sản, 02 mẫu men vi sinh) kiểm tra chất lượng; quyết định xử phạt 20 trường hợp. Nâng tổng số đến nay tổ chức 85 đợt thanh tra, kiểm tra 643 lượt tàu cá, 24 lượt phương tiện vận chuyển giống thủy sản, 514 lượt cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản, đồng thời thu 230 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (67 mẫu phân bón; 48 thuốc thú y, BVTV; 110 mẫu thức ăn chăn nuôi, men vi sinh; 03 mẫu giống cây trồng, 02 mẫu tôm nguyên liệu) và quyết định xử phạt 160 trường hợp vi phạm.

          7. Các công tác khác:

- Triển khai bảo hiểm nông nghiệp: Đến nay đã ký 113 hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, diện tích 58,92 ha (59 hợp đồng cá tra, diện tích 19,7 ha; 44 hợp đồng tôm thẻ chân trắng, diện tích 32,88 ha; 10 hợp đồng tôm sú, diện tích 6,34 ha); tổng phí bảo hiểm 10,172 tỷ đồng (cá tra 8,9 tỷ đồng, tôm thẻ chân trắng 1,1 tỷ đồng, tôm sú 162 triệu đồng). Phát sinh 102 ao bị thiệt hại, diện tích 37,3 ha (cá tra 45 ao, diện tích 14,28 ha; tôm thẻ 47 ao, diện tích 18,53 ha; tôm sú 10 ao, diện tích 4,45 ha). Đến nay Công ty bảo hiểm Bảo Minh Trà Vinh đã cơ bản giải quyết dứt điểm bồi thường (còn tồn đọng duy nhất 01 trường hợp bảo hiểm cá tra của huyện Tiểu cần, đang phối hợp giải quyết).

- Tổ chức lây ý kiến đóng góp của các Sở, ngành tỉnh và địa phương về quy hoạch phát triển thủy sản và vùng sản xuất giống thủy sản tập trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (lần 2).

          - Gửi lấy ý kiến đóng góp các Sở, ngành tỉnh và địa phương Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị và phát triển bền vững.

          - Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của ngành và địa phương về qui trình, kỹ thuật nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2014.

- Hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.

- Đăng ký xây dựng Nghị quyết Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2014.

- Hoàn chỉnh Phương án kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chuẩn bị trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

          - Triển khai điều tra cơ cấu giống lúa vụ Thu Đông – mùa 2013 – 2014 trên địa bàn tỉnh.

- Kết hợp Cục Trồng trọt tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất lúa năm 2013, triển khai kế hoạch năm 2014 khu vực Nam Bộ.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đạt được:

- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp nên kết quả sản xuất cơ bản đạt theo tiến độ đề ra.

- Chủ động trong công tác dự tính, dự báo và phòng chống nên các loại dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục được khống chế.

- Sản lượng thủy sản thu hoạch đạt cao hơn cùng nhất là các đối tượng: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển, cá lóc.

- Tập trung phối hợp đơn vị thi công đẩy nhanh công tác triển khai các dự án đầu tư phát triển ngành, xây dựng cơ bản,... nên tiến độ thực hiện và giải ngân vốn tương đối khá.

- Công tác quản lý nhà nước được tăng cường và phối hợp chặt chẽ với các địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, góp phần hạn chế tình hình vi phạm trong lĩnh vực ngành quản lý.

2. Những mặt tồn tại, hạn chế:

- Trong sản xuất lúa, một số địa phương chưa tập trung chỉ đạo tốt việc thực hiện lịch thời vụ, nên còn tình trạng xuống giống không theo lịch;

- Công tác sản xuất, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, manh múng, công tác quản lý giống cây, con chưa thật sự chặt chẽ.

- Công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh đặc biệt là trong chăn nuôi gia súc, gia cầm ở một số nơi chưa thật sự quan tâm nên nguy cơ bùng phát dịch bệnh là rất lớn.

- Giá cá tra thấp hơn so với giá thành sản xuất nên nông dân treo ao hoặc chuyển sang nuôi đối tượng khác làm giảm sản lượng và diện tích.

IV. KẾ HOẠCH THÁNG 11 NĂM 2013

1. Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

- Trên cây lúa: Kết hợp các địa phương chỉ đạo chăm sóc tốt diện tích lúa hiện diện trên đồng, vận động nông dân thường xuyên thăm đồng, phát hiện và phòng trị kịp thời các loại sâu bệnh có khả năng bộc phát trên lúa vụ Thu Đông – mùa, nhất là vùng sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng lúa gạo. Tuyên truyền, vận động nông dân vệ sinh đồng ruộng đối với diện tích đã thu hoạch chuẩn bị tốt cho vụ Đông Xuân tới.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Thống kê diện tích, năng suất cây màu vụ mùa; hướng dẫn nông dân phòng, trị các loại sâu bệnh gây hại để đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả. Triển khai kế hoạch trồng màu năm 2014.

- Chăn nuôi: Tập trung tiêm phòng vaccine cho đàn vật nuôi và tiêu độc khử trùng đặc biệt là trong thời điểm giao mùa và các vùng trọng điểm, vùng có nguy cơ cao, ổ dịch cũ; chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình hình vận chuyển gia súc, gia cầm xuất nhập tỉnh đặc biệt là tuyến sông Tiền, sông Hậu; tăng cường kiểm tra, củng cố công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ - kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y các cơ sở mua bán động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh, nhằm chủ động ngăn chặn nguy cơ dịch bệnh lây lan, phát tán trên đàn vật nuôi; thực hiện công điện khẩn số 14/CĐ-BNN-TY ngày 10/10/2013 về việc tăng cường công tác phòng dịch chủ động cho đàn gia súc, gia cầm.

- Thủy sản: Kết hợp các địa phương theo dõi tình hình thu hoạch các loại thủy sản thả nuôi, nhất là tôm sú, cá tra, cá lóc; hướng dẫn nông dân chăm sóc diện tích thả nuôi còn lại của năm 2013; phối hợp UBND các huyện, thành phố xây dựng khung lịch thời vụ thả nuôi thủy sản năm 2014; tiếp tục tổ chức các cuộc tuyên truyền về Luật thủy sản và khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

2. Công tác chuyên môn khác:

- Hoàn chỉnh thông qua Hội đồng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản và quy hoạch vùng sản xuất giống thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Tổ chức nghiệm thu trồng rừng và trồng cây phân tán, tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra rừng; hoàn chỉnh phương án kiểm kê rừng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ đạo vận hành cống điều tiết nước phục vụ sản xuất, theo dõi cao trình nước, chủ động phòng, chống úng; thường xuyên kiểm tra các tuyến đê, kè, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ đê.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản theo hướng an toàn, đặc biệt là sản xuất theo hướng GAP. Tiếp tục phân công cán bộ kỹ thuật xuống địa bàn, tư vấn trực tiếp cho các hộ dân về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản.

- Quản lý tốt tàu, xe ra vào cảng; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển, thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão, hướng dẫn ngư dân trang bị đầy đủ các phương tiện cho tàu khai thác trước khi ra khơi đặc biệt là trong điều kiện mưa bão.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn củng cố và thành lập mới tổ hợp tác, hợp tác xã tại các địa phương có nhu cầu.

- Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về sản xuất, ương dưỡng và vận chuyển giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp Ban Chỉ huy BĐBP tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho nông ngư dân; hướng dẫn nông - ngư dân ở vùng ven sông, ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lỡ chủ động di dời khi có sự cố.

          - Thường xuyên kiểm tra, khắc phục và gia cố các tuyến đê, kè phòng chống triều cường, bão nhằm bảo vệ sản xuất và dân sinh; giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, phấn đấu giải ngân khối lượng hoàn thành theo kế hoạch; thường xuyên kiểm tra mực nước trong nội đồng, vận hành cống ngăn triều cường phục vụ tốt cho sản xuất.

          - Sơ kết, đánh giá công tác năm 2013, xác định phương hướng, nhiệm vụ năm 2014.

          Trên đây là tình hình công tác tháng 10, kế hoạch tháng 11 năm 2013, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

Nơi nhận:

-       Bộ NN-PTNT;

-      TT. Tỉnh ủy;

-      TT. HĐND, UBND tỉnh;

-      Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;

-      GĐ, các PGĐ Sở;

-      Các phòng, đơn vị thuộc Sở;

-      Phòng NN và PTNT các huyện, TP;

-      Lưu: VT, KHTC.

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

 

(đã ký)

 

 

Lê Tuyết Hồng

                                                                                                                                                


    Tải Bảng: Phụ lục

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới