Báo cáo tình hình tháng 11 và kế hoạch tháng 12 năm 2013


         UBND TỈNH TRÀ VINH                                           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

      Số:  421  /BC-SNN                                                    Trà Vinh, ngày 29  tháng  11 năm 2013

 

BÁO CÁO
Tình hình công tác tháng 11, kế hoạch tháng 12 năm 2013

 

Các loại dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi không phát sinh; giá một số sản phẩm nông sản ổn định ở mức cao như heo hơi, tôm sú, tôm thẻ, dừa khô, lúa…; sản lượng thủy sản đạt cao hơn so cùng kỳ. Tuy nhiên, giá cả, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất tiếp tục ở mức cao phần nào gây khó khăn cho sản xuất. Với sự nổ lực chung của ngành và sự phấn đấu của bà con nông dân, nên nhìn chung sản xuất có bước phát triển, các mặt công tác cơ bản đạt  kế hoạch đề ra, cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

1. Nông nghiệp:

a) Trồng trọt:

- Cây lúa:

+ Vụ Thu Đông – mùa 2013-2014: xuống giống dứt điểm với diện tích 89.202 ha (trong đó 2.588 ha lúa mùa), đạt 99,67% kế hoạch, thấp hơn cùng kỳ 1.186 ha. Thu hoạch 6.964 ha, nâng tổng diện tích thu hoạch đến nay 15.824 ha, năng suất trung bình 5,24 tấn/ha.

Diện tích nhiễm sâu bệnh 8.147 ha (giảm 1.306 ha so với tháng trước) cụ thể: bệnh đạo ôn lá 2.958 ha tỉ lệ bệnh phổ biến 5-10%; cháy bìa lá 1.847 ha, tỉ lệ phổ biến 5-10%, cục bộ có 333 ha tỉ lệ 10-20% ở xã Ngãi Hùng, Long Hòa; lem lép hạt 985 ha, tỉ lệ bệnh phổ biến 5-10%, cục bộ một số nơi ở Bình Phú, Huyền Hội tỉ lệ nhiễm 10-20%; sâu cuốn lá nhỏ 843 ha, mật số phổ biến 15-20 con/m2 tập trung ở các huyện Cầu Kè, Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Ngang; rầy nâu xuất hiện rải rác trên lúa giai đoạn đòng trổ, mật số phổ biến 50-200 con/m2. Ngoài ra, còn có các đối tượng sâu bệnh khác như chuột, vàng lá, đạo ôn cổ bông..., tuy nhiên mức độ gây hại nhẹ.

+  Vụ Đông Xuân: Xuống giống 4.736 ha, cao hơn cùng kỳ 3.250 ha.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Gieo trồng 3.634 ha, nâng tổng diện tích gieo trồng đến nay 53.719 ha (trong đó vụ Đông xuân 28.768 ha), thấp hơn cùng kỳ 1.114 ha, đạt 96,65% kế hoạch, gồm: màu lương thực 8.527 ha, đạt 90,23%; màu thực phẩm 28.587 ha, đạt 91,92%; cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 14.918 ha, vượt 10,47% kế hoạch.

             b) Chăn nuôi:     

- Tình hình chăn nuôi: Thống kê chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2013 tổng đàn heo 376.725 con, giảm 61.553 con so cùng kỳ; đàn bò 131.390 con, tăng 8.398 con;  trâu 1.326 con, giảm 273 con; gia cầm 5,022 triệu con, giảm 538.764 con.

- Tình hình dịch bệnh: Các loại dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả, phó thương hàn với số lượng và quy mô nhỏ, các hộ chăn nuôi điều trị có hiệu quả.

2. Lâm nghiệp:

Đến nay đã trồng 130,31 ha rừng tập trung (vượt 0,2% kế hoạch), 01 triệu cây phân tán (đạt 100% kế hoạch); hoàn thành công tác vệ sinh phòng cháy rừng 242,67ha (đạt 100% kế hoạch); tổ chức 8 cuộc tuyên truyền về luật bảo vệ rừng, phát triển rừng và các văn bản có liên quan cho 240 người; tỉa thưa tận dụng làm giàu rừng và điều chỉnh mật độ 87,5 ha, đạt 38,14% kế hoạch; thực hiện 679 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 28 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 3.800m2 rừng; cấp 10 giấy chứng nhận nuôi động vật hoang dã, đến nay có 113 trại nuôi động vật hoang dã, gồm Cá Sấu Nước Ngọt, rắn Ráo Trâu, Trĩ Đỏ khoang cổ, Cầy Vòi Hương, Heo Rừng, Hưu Sao, Nai, Kỳ Đà, Khỉ Đuôi Dài; Nhím, Kè...

3. Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Thả nuôi 477 ha, thu hoạch 11.044 tấn. Nâng tổng diện tích đến nay thả nuôi 51.429 ha; sản lượng thu hoạch 87.235 tấn (13.007 tấn cá tra, 12.598 tấn tôm sú, 9.048 tấn tôm thẻ chân trắng), đạt 101,9kế hoạch, tăng 18,2% so cùng kỳ. Cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Thả nuôi 01 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 25 ha; thu hoạch 3.283 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 2,033 tỷ con tôm sú giống, diện tích 25.897 ha; 912 triệu con giống tôm chân trắng, diện tích 2.263 ha; 79,8 triệu con cua biển giống, diện tích 18.008 ha; 23,3 triệu con cá chẽm giống, diện tích 49,6 ha; 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha. Thu hoạch 30.893 tấn, đạt 103,8% kế hoạch, tăng 26,3% so cùng kỳ. Theo số liệu thống kê của ngành từ đầu vụ nuôi đến nay có 552 triệu con giống tôm sú bị thiệt hại (chiếm 27%), diện tích 5.611 ha (chiếm 21,7%); trên 214 triệu con giống tôm thẻ chân trắng bị thiệt hại (chiếm 23,5%), diện tích 479 ha (chiếm 20,6%). Nguyên nhân tôm chết do bệnh hội chứng hoại tử gan tụy và đốm trắng.

+ Vùng nước ngọt: Thả nuôi 39 triệu con tôm, cá giống các loại, diện tích 156 ha; thu hoạch 7.762 tấn. Lũy kế đến nay thả nuôi 360 triệu con giống các loại, diện tích 4.816 ha (cá tra 16,8 triệu con giống, diện tích 39 ha; tôm càng xanh 20 triệu con giống, diện tích 1.239 ha; cá lóc 143 triệu con giống, diện tích 367 ha; còn lại là các loại cá khác). Thu hoạch 56.342 tấn, đạt 100,9% kế hoạch, tăng 14,2% so cùng kỳ.

- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác trong tháng 6.060 tấn (748 tấn tôm). Lũy kế đến nay sản lượng khai thác 69.008 tấn (11.320 tấn tôm), vượt 9,9% kế hoạch, thấp hơn 4,3% so cùng kỳ, trong đó:

               + Khai thác nội đồng: 1.132 tấn (303 tấn tôm). Lũy kế đến nay 12.683 tấn (3.741 tấn tôm), đạt 103,9% kế hoạch, thấp hơn 16,8% so cùng kỳ.

              + Khai thác hải sản: 4.928 tấn (445 tấn tôm). Lũy kế đến nay 56.325 tấn (7.579 tấn tôm), vượt 9,9% kế hoạch, thấp hơn 4,4% so cùng kỳ.

- Thu mua, chế biến: Các doanh nghiệp thu mua 645 tấn thủy sản (222 tấn tôm sú), chế biến 570 tấn, tiêu thụ 1.146 tấn, kim ngạch xuất khẩu 6,6 triệu USD. Nâng tổng số đến nay các doanh nghiệp thu mua 11.786 tấn thủy sản (3.468 tấn tôm sú), chế biến 7.474 tấn, tiêu thụ 7.407 tấn, kim ngạch xuất khẩu 50,8 triệu USD.

            II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN NGÀNH

               1. Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

Phân công cán bộ kỹ thuật phụ trách địa bàn kiểm tra, khoanh vùng các bệnh như đạo ôn lá, cháy bìa lá, lem lép hạt, sâu cuốn lá... và hướng dẫn nông dân phòng trị có hiệu quả 6.500 ha; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác dự tính, dự báo, theo dõi bẫy đèn; kiểm tra tình hình sâu bệnh nhất là các đối tượng có nguy cơ bộc phát cao như rầy nâu, đạo ôn lá; tuyên truyền vận động nông dân xuống giống vụ Đông Xuân theo lịch thời vụ.

- Thực hiện tiêm vaccine phòng cúm cho 126.871 con gia cầm, tiêm LMLM và các loại vaccine thường xuyên khác cho 332.772 con gia súc; kiểm dịch 270.368 con gia cầm, 9.853 con gia súc, 53 tấn thịt gia súc; kiểm tra, cấp 2.966 sổ quản lý chăn nuôi 67.904 con gia súc, gia cầm. Nâng tổng số đến nay tiêm vaccine phòng cúm trên 2,96 triệu con gia cầm (gà 1,16 triệu con, đạt 48% so tổng đàn điều tra, vịt 1,80 triệu con, vượt 23,3% so tổng đàn điều tra), tiêm LMLM và các loại vaccine thường xuyên khác cho 1,25 triệu con gia súc (dịch tả 343,35 ngàn con; tụ huyết trùng 348,56 ngàn con; phó thương hàn 339,81 ngàn con; tai xanh 150,18 ngàn con và LMLM 71,27 ngàn con); kiểm dịch 2,92 triệu con gia cầm, 166,87 ngàn con gia súc, 625 tấn thịt gia súc; tiêu độc khử trùng cho 253,3 ngàn lượt hộ chăn nuôi với tổng diện tích trên 19,158 triệu m2, sử dụng 9.378 lít thuốc; kiểm tra, cấp 23,54 ngàn sổ quản lý chăn nuôi 769,31 ngàn con gia súc, gia cầm (9.103 sổ chăn nuôi gia cầm tập trung; 335 sổ vịt chạy đồng và 14 ngàn sổ chăn nuôi gia súc).

- Kiểm dịch 100 ngàn con cá giống; thực hiện 08 kỳ quan trắc, cảnh báo môi trường nước phục vụ nuôi thủy sản. Nâng tổng số đến nay kiểm dịch 795 triệu con giống tôm sú, 573 triệu con tôm thẻ chân trắng; 9,58 triệu con cá giống, 133 con tôm sú bố mẹ; thực hiện 99 kỳ quan trắc, cảnh báo môi trường nước phục vụ nuôi thủy sản.

2. Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

- Thực hiện 92 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa, bắp, kỹ thuật chăn nuôi gà, kỹ thuật vận hành và bảo trì máy sấy lúa và tuyên truyền xây dựng công trình Khí sinh học và phòng chống dịch bệnh cho 6.019 lượt người; tư vấn trực tiếp cho 1.135 lượt hộ; kết hợp đài Phát thanh Truyền hình thực hiện 02 chuyên mục về: Cải tạo ao nuôi tôm” và “Chăn nuôi gà thịt sử dụng đệm lót sinh học”, 02 phóng sự về “Hiệu quả mô hình nuôi tôm - lúa” và “Thành công bước đầu của việc chuyển đổi nuôi tôm thẻ”, 04 bản tin thời sự về “Chăn nuôi gà thịt sử dụng đệm lót sinh học”. Nâng tổng số đến nay tổ chức 692 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôinuôi thủy sản và tuyên truyền công trình khí sinh học cho 22.305 lượt người (trồng trọt 148 lớp, 4.162 lượt người; chăn nuôi 77 lớp, 2.112 lượt người; thủy sản 285 lớp, 7.645 lượt người, phòng chống dịch bệnh 135 lớp, 7.346 lượt người; khí sinh học 47 lớp, 1.040 lượt người); tư vấn trực tiếp cho 9.555 lượt hộ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản; kết hợp đài Phát thanh Truyền hình thực hiện 12 chuyên mục, 09 phóng sự, 13 tin thời sự, 01 cuộc tọa đàm trực tiếp, 01 chuyên đề bằng tiếng Khmer, tổng thời lượng phát sóng khoảng 500 phút.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn: Trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp (năm thứ 2), chương trình cải tạo bò giống theo hướng chuyên thịt bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo; mô hình nuôi heo thịt sử dụng đệm lót sinh học; mô hình nuôi gà trên đệm lót sinh học; mô hình nuôi rắn ri voi sinh sản trong bể xi măng; mô hình nuôi cá chẽm sử dụng thức ăn công nghiệp...

3. Công tác thủy lợi và phòng chống lụt bão:

- Thực hiện 100 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 72.113 m, khối lượng đào đắp 446.137 m3; tiếp tục triển khai thực hiện 22 dự án, gồm 14 dự án chuyển tiếp, 08 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 29,5 tỷ đồng, giải ngân 34,22 tỷ đồng. Nâng tổng số từ đầu năm đến nay thực hiện 544 công trình, chiều dài 406.200 m, khối lượng 1,39 triệu m3, vượt 17% kế hoạch; các công trình xây dựng cơ bản khối lượng thực hiện trên 79 tỷ đồng, giải ngân 182,82 tỷ đồng.

- Do ảnh hưởng của đợt triều cường ngày 19-21/10/2013 và ấp thấp nhiệt đới đầu tháng 11 đã làm ngập úng 28,8 ha cây ăn trái trên địa bàn huyện Càng Long, Tiểu Cần, 1.413,5 ha cây màu trên địa bàn huyện Duyên Hải, Trà Cú, Cầu Ngang và 80 ha lúa ở huyện Trà Cú, ước thiệt hại 60%; sạt lỡ 220 m đoạn bờ biển khu vực ấp Cồn Trứng, 216 m đê bao Hải Thành Hòa và 85 m bờ biển xã Hiệp Thạnh (Duyên Hải),  tổng kinh phí gia cố trên 1,4 tỷ đồng; sạt lỡ 24 m đê bao vườn cây ăn trái (Tiểu Cần, thành phố Trà Vinh), ngập tràn 11,95 km đường đal và vỡ 02 đập (Cầu Kè) với chiều dài 32 m, thiệt hại không đáng kể. Đến nay ngành nông nghiệp đã chỉ đạo khắc phục hiệu quả, sản xuất của nông dân đã trở lại ổn định.

- Trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán 02 dự án quy hoạch: Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ và Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Cổ Chiên và sông Hậu trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng; thẩm định đề cương nhiệm vụ và dự toán 02 dự án quy hoạch: Khảo sát, đánh giá và dự báo tình hình sạt lỡ bờ sông trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng và quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

4. Sản xuất và cung ứng giống:

a) Giống nông nghiệp:

- Giống cây trồng: Thực hiện Đề tài “Nghiên cứu trồng khảo nghiệm và đánh giá 02 giống dừa sáp Thơm và sáp Ngọt tại 02 huyện Cầu Kè và Châu Thành tỉnh Trà Vinh”, với diện tích 01 ha, tổng số 175 cây (có 146 cây sáp Thơm và 29 cây sáp Ngọt), hiện 02 cây dừa Sáp trổ buồng và 01 cây dừa Sáp thơm bị chết do nhiễm bệnh thối đọtTổ chức trình diễn 16,35 ha mô hình nhân giống lúa, đã thu hoạch 3,95 ha với năng suất 5,5 tấn/ha; kết hợp trình diễn 0,4 ha mía (giống K95-156 và R570) tại xã Lưu Nghiệp Anh, hiện  mía phát triển tốt và được 10 tháng tuổiVụ Thu đông – mùa tổ chức sản xuất 5,35 ha lúa giống cấp xác nhận, đã thu hoạch được 2,4 ha năng suất 3,5 tấn/ha, diện tích còn lại đang ở giai đoạn trổ; kết hợp sản xuất ngoài cộng đồng 25 ha, phát triển tốtThu mua 14 tấn lúa giống xác nhận, cung ứng 05 tấn lúa giống và 36 cây giống. Nâng tổng số đến nay thu mua 625,1 tấn lúa giống (43,7 tấn giống cấp nguyên chủng), cung ứng 541,2 tấn lúa giống (29 tấn giống cấp nguyên chủng) và 7.883 cây giống các loại.

- Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 44 con bò giống, hiện đàn bò phát triển và tăng trọng tốt; trình diễn 03 mô hình chăn nuôi gà ở xã Long Đức, thành phố Trà Vinh và xã Nguyệt Hóa, huyện Châu Thành, số lượng 1.500 con giống.

b) Giống thủy sản:

Triển khai thực hiện 03 mô hình: Nuôi tôm càng xanh tạo nguồn bố mẹ có nguồn gốc tại địa phương và mô hình nuôi vỗ cá thát lát cườm tạo nguồn bố mẹ hậu bị cho sinh sản nhân tạo, chăm sóc mô hình nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao giai đoạn 2; chuyển giao thành công cho các học viên công nghệ sản xuất cá lóc giống và sản xuất cua biển giống.

5. Công tác phát triển nông thôn:

a) Công tác xây dựng nông thôn mới:

- Công tác lập quy hoạch, đề án: Có 84/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch (xã Long Hòa, huyện Châu Thành chưa phê duyệt); 100% số xã đã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới. Đối với đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện có 04 huyện: Trà Cú, Càng Long, Duyên Hải và Cầu Kè đã hoàn thành dự thảo; 03 huyện Trà Cú, Càng Long và Cầu Kè đã thông qua Tổ thẩm định tỉnh đang chỉnh sửa để trình UBND phê duyệt, các huyện còn lại đang hoàn chỉnh đề án để thông qua Tổ thẩm định của tỉnh. Nhìn chung, công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới tại các huyện còn chậm so với kế hoạch đề ra.

- Kết quả rà soát theo bộ tiêu chí quốc gia: Trong 18 xã điểm có 1 xã đạt 19/19 tiêu chí, 3 xã đạt từ 14-18 tiêu chí, 11 xã đạt từ 10-13 tiêu chí, 3 xã đạt từ 7-9 tiêu chí. 67 xã ngoài xã điểm có 19 xã đạt từ 10-12 tiêu chí, 36 xã đạt từ 7-9 tiêu chí, 12 xã đạt dưới 7 tiêu chí

b) Bố trí dân cư: Kết hợp đơn vị tư vấn lập 02 dự án: Di dân sạt lở xã Hòa Minh, huyện Châu Thành và Di dân sạt lở ấp Cồn Phụng, xã Long Hòa, huyện Châu Thành; kết hợp đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án công trình Kè chống sạt lở bờ sông Cần Chông bảo vệ 89 hộ dân khu vực thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần.

c) Phát triển kinh tế hợp tác: phối hợp xây dựng kế hoạch thống nhất việc hỗ trợ các HTX mía đường trên địa bàn huyện Trà Cú, liên kết tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu với Công ty mía đường Trà Vinh; củng cố tổ chức bộ máy HTX quýt đường Thuận Phú (xã Bình Phú); tổ chức 05 lớp tập huấn củng cố HTX, 07 lớp thành lập mới tổ hợp tác. Nâng tổng số đến nay hoàn thành 41 lớp tập huấn, hướng dẫn thành lập mới và cũng cố tổ hợp tác, HTX (34 lớp cũng cố và thành lập mới tổ hợp tác, 7 lớp thành lập mới và cũng cố HTX).

d) Phát triển ngành nghề nông thôn: Khảo sát, tổng hợp số liệu tình hình hoạt động của các làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; tổ chức 22 lớp đào tạo nghề cho 550 lao động nông thôn. Nâng tổng số đến nay tổ chức được 35 lớp dạy nghề cho 875 lao đông nông thôn, trong đó hoàn thành 10 lớp, 250 học viên; đang triển khai 25 lớp, 625 học viên.

đ) Cung cấp nước sạch và VSMTNT: tiếp tục thực hiện 08 dự án đầu tư phát triển, trong đó hoàn thành 03 dự án, tiếp tục thực hiện 02 dự án, khối lượng thực hiện trên 80%; khởi công 01 dự án, giải phóng mặt bằng 02 dự án. Trong tháng lắp đặt cho 1.000 hộ sử dụng nước máy do ngành cung cấp, nâng tổng số từ đầu chương trình đến nay lắp đặt cho 60.652 hộ sử dụng nước máy. Giải ngân vốn đầu tư phát triển 28,102 tỷ đồng.

6. Công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành:

a) Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản:

Kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 11 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, sơ chế rau an toàn, 01 tàu cá; cấp 13 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; thu 73 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Nâng tổng số đến nay kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 100 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 23 cơ sở sản xuất, sơ chế, kinh doanh thực phẩm nông sản và 153 tàu cá; cấp 299 giấy chứng nhận (76 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, 67 cơ sở thu mua, chế biến nguyên liệu thủy sản, 02 cơ sở sản xuất thủy sản khô, 154 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mãnh vỏ); kiểm tra, giám sát 14 tổ trồng rau, 02 cơ sở kinh doanh, 01 cơ sở sơ chế rau và 09 cơ sở giết mổ gia súc,gia cầm; thu 719 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (160 mẫu nông sản, 559 mẫu thủy sản).

b) Quản lý tàu cá, cảng cá:

+ Kiểm tra an toàn kỹ thuật 63 tàu cá (02 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 20 tàu, đăng ký 13 tàu, xóa bộ 04 tàu, cấp 22 sổ danh bạ (70 thuyền viên), cấp 58 giấy phép khai thác thủy sản, 02 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác. Nâng tổng số đến nay kiểm tra an toàn kỹ thuật 599 tàu cá (28 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 96 tàu, đăng ký 116 tàu, xóa bộ 17 tàu, cấp 200 sổ danh bạ (793 thuyền viên), cấp 566 giấy phép khai thác thủy sản, 181 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

+ Tổ chức thu phí 4.078 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.500 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 42,7 triệu đồng. Nâng tổng số đến nay thu phí 18.229 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 16.975 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 734,14 triệu đồng.

c) Công tác thanh tra kiểm tra: Kiểm tra xử lý vi phạm: Tổ chức 75 đợt thanh tra, kiểm tra 1.337 lượt cá nhân, tổ chức về sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh và vận chuyển giống thủy sảnkinh doanh thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản; khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và quản lý tàu cá; về kinh doanh vật tư nông nghiệp; về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; về đê điều, đồng thời thu 232 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (67 mẫu phân bón; 50 thuốc thú y, BVTV; 108 mẫu thức ăn chăn nuôi, men vi sinh; 03 mẫu giống cây trồng, 02 mẫu tôm nguyên liệu) và quyết định xử phạt 170 trường hợp vi phạm với tổng số tiền trên 1,43 tỷ đồng.

               7. Các công tác khác:

- Triển khai bảo hiểm nông nghiệp: Đến nay đã ký 113 hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, diện tích 58,92 ha (59 hợp đồng cá tra, diện tích 19,7 ha; 44 hợp đồng tôm thẻ chân trắng, diện tích 32,88 ha; 10 hợp đồng tôm sú, diện tích 6,34 ha); tổng phí bảo hiểm 10,172 tỷ đồng (cá tra 8,9 tỷ đồng, tôm thẻ chân trắng 1,1 tỷ đồng, tôm sú 162 triệu đồng). Phát sinh 102 ao bị thiệt hại, diện tích 37,3 ha (cá tra 45 ao, diện tích 14,28 ha; tôm thẻ 47 ao, diện tích 18,53 ha; tôm sú 10 ao, diện tích 4,45 ha). Đến nay Công ty bảo hiểm Bảo Minh Trà Vinh đã cơ bản giải quyết dứt điểm bồi thường (còn tồn đọng duy nhất 01 trường hợp bảo hiểm cá tra của huyện Tiểu cần, đang phối hợp giải quyết).

- Tiếp và làm việc với đoàn kiểm tra Tỉnh ủy về thực hiện chỉ tiêu, Nghị quyết năm 2013.

            - Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

              - Tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất lúa năm 2013 và triển khai kế hoạch  sản xuất năm 2014 và tổng kết nuôi thủy sản năm 2013, triển khai kế hoạch năm 2014.

                - Ban hành qui trình, kỹ thuật nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2014.

- Triển khai thực hiện kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chuẩn bị trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

                - Triển khai điều tra giá thành sản xuất lúa vụ Thu Đông – mùa năm 2013 – 2014 trên địa bàn tỉnh.

- Tham gia hội chợ lúa gạo, xúc tiến thương mại, du lịch gắn với lễ hội Ok-Om-Bok tỉnh Trà Vinh năm 2013.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đạt được:

- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp nên kết quả sản xuất cơ bản đạt theo tiến độ đề ra.

- Chủ động trong công tác dự tính, dự báo và phòng chống nên các loại dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục được khống chế.

- Sản lượng thủy sản thu hoạch đạt cao hơn cùng kỳ nhất là các đối tượng: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển, cá lóc.

- Công tác quản lý nhà nước được tăng cường và phối hợp chặt chẽ với các địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, góp phần hạn chế tình hình vi phạm trong lĩnh vực ngành quản lý.

2. Những mặt tồn tại, hạn chế:

- Trong sản xuất lúa và nuôi thủy sản một số địa phương chưa tập trung chỉ đạo tốt việc thực hiện lịch thời vụ, nên còn tình trạng xuống giống, thả nuôi không theo lịch gây khó khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh.

- Công tác sản xuất, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, manh múng, công tác quản lý giống cây, con chưa thật sự chặt chẽ.

- Công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh đặc biệt là trong chăn nuôi gia súc, gia cầm ở một số nơi chưa thật sự quan tâm nên nguy cơ bùng phát dịch bệnh là rất lớn.

- Giá cá tra thấp hơn so với giá thành sản xuất nên nông dân treo ao hoặc chuyển sang nuôi đối tượng khác làm giảm diện tích và sản lượng.

IV. KẾ HOẠCH THÁNG 12 NĂM 2013

1. Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

- Trên cây lúa: Kết hợp các địa phương chỉ đạo chăm sóc tốt diện tích lúa hiện diện trên đồng, vận động nông dân thường xuyên thăm đồng nhằm phát hiện và phòng trị kịp thời các loại sâu bệnh có khả năng bộc phát như rầy nâu, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, cháy bìa lá...; thực hiện tốt các các giải pháp nhằm bảo vệ lúa Thu Đông – mùa giai đoạn đòng trổ. Tuyên truyền, vận động nông dân xuống giống vụ Đông Xuân theo lịch thời vụ và sử dụng giống theo khuyến cáo.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Triển khai kế hoạch trồng màu năm 2014, đặc biệt cây màu vụ Đông Xuân và phục vụ Tết nguyên đán, khuyến cáo mở rộng diện tích cây màu dưới chân ruộng ở những nơi có điều kiện và diện tích trồng lúa kém hiệu quả; tiếp tục triển khai và mở rộng mô hình cánh đồng mẫu trên cây dưa hấu, đậu phộng.

- Cây lâu năm: Chỉ đạo đơn vị chuyên môn hướng dẫn nông dân chăm sóc diện tích vườn cây ăn trái bị ngập nước trong đợt triều cường và áp thấp nhiệt đới vừa qua; tiếp tục theo dõi mô hình phòng, trừ bệnh chổi rồng trên cây nhãn; thực hiện nhân, nuôi ong ký sinh phòng, trừ bọ cánh cứng hại dừa.

- Chăn nuôi: Phối hợp chỉ đạo các địa phương, đơn vị chuyên môn tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trong thời điểm giao mùa, đặc biệt là cúm gia cầm; chỉ đạo các chốt, trạm kiểm dịch kiểm soát chặt chẽ tình hình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm; tăng cường tiêm phòng nhằm bảo hộ cho đàn vật nuôi đặc biệt là cúm gia cầm, LMLM, heo tai xanh; tiếp tục thực hiện quản lý đàn thông qua hình thức cấp sổ chăn nuôi.

- Thủy sản: Hướng dẫn nông dân cải tạo ao đìa chuẩn bị cho vụ nuôi năm 2014, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn quản lý chặt chẽ lịch thời vụ thả nuôi thủy sản theo tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số: 3587/UBND-NN ngày 09/10/2013 về việc thông báo lịch thời vụ thả nuôi một số đối tượng thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2013 - 2014; tập trung chăm sóc diện tích thả nuôi còn lại của năm 2013, thống kê sản lượng thu hoạch.

2. Công tác chuyên môn khác:

- Hoàn chỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản và quy hoạch vùng sản xuất giống thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản. Tổ chức tổng kết, đánh giá các mô hình triển khai trong năm 2013 để có kế hoạch nhân rộng trong năm 2014.

- Tổ chức nghiệm thu trồng rừng và trồng cây phân tán, tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra rừng; triển khai kiểm kê rừng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổng kết công tác thủy lợi nội đồng năm 2013, triển khai kế hoạch năm 2014 trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, khắc phục và gia cố các tuyến đê, kè, có kế hoạch duy tu, bão dưỡng các tuyến đê, bờ bao, công trình không để xảy ra sự cố nhất là đợt triều cường vào đợt cuối năm; chỉ đạo vận hành cống ngăn triều cường, kiểm soát mặn ở vùng dưới bảo vệ sản xuất và dân sinh.

- Tiếp tục chỉ đạo vận hành tốt 169 trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh, thực hiện lắp đặt thêm 500 hộ sử dụng nước hợp vệ sinh do ngành nông nghiệp và PTNT cung cấp, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch tỷ lệ hộ dân thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Tiếp tục sản xuất và cung ứng giống lúa, cây ăn trái; thực hiện vệ sinh nhà trại chuẩn bị sản xuất, cung ứng giống thủy sản phục vụ vụ nuôi năm 2014; tập trung chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản các loại cho các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý tốt tàu, xe ra vào cảng; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển, thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão, hướng dẫn ngư dân trang bị đầy đủ các phương tiện cho tàu khai thác trước khi ra khơi đặc biệt là trong điều kiện mưa bão.

- Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất ương dưỡng và vận chuyển giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp Ban Chỉ huy BĐBP tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho nông ngư dân; hướng dẫn nông - ngư dân ở vùng ven sông, ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lỡ chủ động di dời khi có sự cố.

          - Sơ kết, đánh giá công tác năm 2013 và xác định phương hướng, nhiệm vụ năm 2014.

Trên đây là tình hình công tác tháng 11, kế hoạch tháng 12 năm 2013, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.


Nơi nhận:

- Bộ NN-PTNT;

- TT. Tỉnh ủy;  

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;

- GĐ, các PGĐ Sở;                                                

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;

- Lưu: VT, KHTC.                                                                                           

GIÁM ĐỐC

 

 

 

(đã ký)

 

 

                         Trần Trung Hiền

 










Tải bảng phụ lục: Tại đây

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới