Báo cáo quý I năm 2013

    UBND TỈNH TRÀ VINH                            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 129/BC-SNN                                    Trà Vinh, ngày  01  tháng 4  năm 2013

 

 

BÁO CÁO

Tình hình công tác tháng 3, sơ kết quý I,

Kế hoạch quý II và tháng 4 năm 2013

 

Tình hình sản xuất nông, lâm thủy sản của tỉnh 3 tháng đầu năm có một số thuận lợi cơ bản, như: Thời tiết, khí hậu không có sự đột biến bất thường, các loại dịch bệnh nguy hiểm không phát sinh, giá dừa liên tục tăng, nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, bất lợi, như: mặn xâm nhập sớm và cao hơn cùng kỳ, giá cả các loại vật tư đầu vào tiếp tục gia tăng, trong khi giá lúa, tôm sú, cá tra ở mức thấp và sụt giảm. Nhưng đánh giá trên bình diện chung sản xuất vẫn tiếp tục có bước phát triển, cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, riêng ngành trồng trọt vẫn tiếp tục đà tăng trưởng cao như năm 2012. Kết quả cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC THÁNG 3 VÀ QUÝ I

1. Tình hình sản xuất:

Ước  tổng giá trị sản xuất quý I (tính theo giá so sánh năm 1994) đạt 2.504,21 tỷ đồng, đạt 31,3% kế hoạch, tăng 4,95% so cùng kỳTrong đó:

            - Nông nghiệp: 2.216,24 tỷ đồng, đạt 41,27%, tăng 5,31%.

            + Trồng trọt: 1.769 tỷ đồng, đạt 45,47%, tăng 12,49%.

            + Chăn nuôi: 223,33 tỷ đồng, đạt 29%, giảm 10%.

            + Dịch vụ nông nghiệp: 223,83 tỷ đồng, đạt 31,53%, giảm 21,16%.

            - Lâm nghiệp: 19 tỷ đồng, đạt 20%, tăng 3,9%.

            - Thủy, hải sản: 268,9 tỷ đồng, đạt 10%, tăng 2,2%.

            + Khai thác hải sản: 120,98 tỷ đồng, đạt 29,87%, tăng 34,7%. 

            + Khai thác nội đồng: 30,31 tỷ đồng, đạt 21,65%, tăng 21,23%.  

            + Nuôi trồng thủy sản: 111 tỷ đồng, đạt 5,6%, giảm 21,3%.

            + Dịch vụ thủy sản: 6,7 tỷ đồng, đạt 3,7%, giảm 8,8%.

Cụ thể về tình hình sản xuất các ngành hàng, sản phẩm như sau:

a) Nông nghiệp:

- Trồng trọt:

 + Cây lúa: Trong tháng xuống giống 2.084 ha lúa hè thu, lũy kế xuống giống quý I là 66.539 ha (dứt điểm 64.455 ha lúa đông xuân). Thu hoạch 25.489 ha (674 ha lúa thu đông, 24.815 ha lúa đông xuân), lũy kế thu hoạch quý I là 121.388 ha (dứt điểm 90.388 ha lúa thu đông), đạt sản lượng 664.169 tấn. Tổng diện tích lúa bị nhiễm sâu bệnh các loại là 9.756 ha (lúa hè thu 171 ha), mức độ gây hại không đáng kể.

+ Cây màu: Trong tháng gieo trồng 7.139 ha, lũy kế quý I gieo trồng 24.616 ha, đạt 44,29% kế hoạch năm (thấp hơn cùng kỳ 784 ha), cụ thể: Màu lương thực 3.430 ha, màu thực phẩm 12.415 ha, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 8.771 ha.

- Chăn nuôi: Ước tổng đàn heo 430.000 con, đàn bò 130.000 con, đàn trâu 1.600 con, đàn gia cầm 5,6 triệu con. Tình hình dịch bệnh nguy hiểm được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả, tụ huyết trùng mức độ gây hại không lớn.

b) Lâm nghiệp:

Tiếp tục kiểm tra công tác chuẩn bị cây giống phục vụ trồng rừng năm 2013; phê duyệt kế hoạch vệ sinh phòng cháy rừng; vệ sinh phòng cháy rừng 73 ha; thực hiện 60 lượt tuần tra bảo vệ rừng. Lũy kế quý I thực hiện vệ sinh phòng cháy rừng 124 ha; thực hiện 155 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện 03 trường hợp vi phạm, làm thiệt hại 780 m2  rừng mấm.

c) Diêm nghiệp:

Có 262 hộ sản xuất, với diện tích 207 ha, (giảm 15,5 ha so cùng kỳ), sản lượng thu hoạch 3.890 tấn. Sản lượng giảm do bão số 01 gây mưa làm thiệt hại 135 tấn muối và giảm 40% năng suất.

d) Thủy sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Trong tháng thả nuôi 12.449 ha, thu hoạch 4.580 tấn. Lũy kế quý I thả nuôi 21.884 ha, đạt 45,6% kế hoạch, tăng 853 ha so cùng kỳ; thu hoạch 9.957 tấn, đạt 11,6kế hoạch, tăng 1.684 tấn so cùng kỳ, cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Trong tháng có 6.645 hộ thả nuôi 488,9 triệu con tôm sú giống, diện tích 7.376 ha; 206 hộ thả nuôi 77 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 131 ha; 4.150 hộ thả nuôi 15 triệu con cua biển, diện tích 4.772 ha; 02 HTX thả nuôi 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha; thu hoạch 616 tấn. Lũy kế quý I có 11.035 hộ thả nuôi 807 triệu con tôm sú giống, diện tích 12.341 ha; 567 hộ thả nuôi 194 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 416 ha; 8.116 hộ thả nuôi 36 triệu con cua biển, diện tích 8.819 ha; 02 HTX thả nuôi 167 tấn nghêu giống, diện tích 100 ha; thu hoạch 989 tấn (24 tấn tôm sú, 57 tấn tôm thẻ chân trắng, 882 tấn cua biển,...). Do nông dân thả nuôi không theo đúng lịch thời vụ, môi trường nước không ổn định và rãi rác phát sinh bệnh đốm trắng làm cho 150 hộ thả nuôi 53 triệu con tôm thẻ chân trắng (95,7 ha) bị thiệt hại; 433 hộ thả nuôi 29 triệu con tôm sú giống (362 ha) bị thiệt hại.

Vùng nước ngọt: Trong tháng có 886 hộ thả nuôi 32,6 triệu con tôm, cá giống các loại trên diện tích 208,5 ha; thu hoạch 3.963 tấn. Lũy kế quý I có 1.557 hộ thả nuôi 29,4 triệu con tôm, cá giống các loại trên diện tích 385 ha. Trong đó: 8,2 triệu con cá tra giống, diện tích 11,7 ha; 174 ngàn con tôm càng xanh, diện tích 5,3 ha; 19 triệu con cá lóc, diện tích 39,7 ha; thu hoạch 8.968 tấn (4.349 tấn cá tra, 168 tấn tôm càng xanh, 2.200 tấn cá lóc,...). Do môi trường nước bị ô nhiễm làm cho 15 hộ thả nuôi 2,8 triệu con cá tra (8,8 ha) bị thiệt hại.

- Khai thác: Sản lượng khai thác trong tháng 5.517 tấn (1.178 tấn tôm). Lũy kế quý I khai thác 16.063 tấn (3.573 tấn tôm), đạt 25,6% kế hoạch, tăng 1,3% so cùng kỳ, trong đó:

+ Khai thác nội đồng: Trong tháng 710 tấn (298 tấn tôm). Lũy kế quý I là 2.534 tấn (1.041 tấn tôm), đạt 20,7% kế hoạch, tăng 8,4% so cùng kỳ.

+ Khai thác hải sản: Trong tháng 4.807 tấn (879 tấn tôm). Lũy kế quý I là 13.529 tấn (2.532 tấn tôm), đạt 26,7% kế hoạch, tương đương cùng kỳ.

- Thu mua, chế biến: Trong tháng các doanh nghiệp thu mua 837 tấn thủy sản (91 tấn tôm sú), chế biến 493 tấn, tiêu thụ 483 tấn, kim ngạch xuất khẩu 2,2 triệu USD. Lũy kế quý I các doanh nghiệp thu mua 1.450 tấn thủy sản (373 tấn tôm sú), chế biến 1.000 tấn, tiêu thụ 975 tấn, kim ngạch xuất khẩu 6,4 triệu USD.

            2. Tình hình thực hiện công tác chuyên ngành:

            a) Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

- Ngành nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác dự tính, dự báo, theo dõi bẫy đèn; kiểm tra tình hình sâu bệnh nhất là các đối tượng có nguy cơ bộc phát cao như rầy nâu, bệnh cháy lá; tổ chức tổng kết mô hình công nghệ sinh thái có 150 đại biểu tham dự; tuyên truyền vận động nông dân cày ải, vệ sinh đồng ruộng ở những nơi có điều kiện khuyến cáo nông dân xuống giống lúa vụ Hè Thu theo lịch thời vụ; diện tích nhãn bị bệnh chổi rồng 2.140 ha, ngành nông nghiệp và PTNT đã tổ chức 98 lớp tập huấn hướng dẫn cho 4.614 nông dân quy trình cắt tỉa, vệ sinh vườn nhãn để dập dịch chổi rồng. Tổng diện tích cắt tỉa, vệ sinh 2.043 ha, diện tích phục hồi sau cắt tỉa 2.043 ha, nông dân đốn bỏ 10,84 ha.

- Trong tháng tiêm phòng 32.006 liều vaccine cho gia súc (dịch tả 10.831 liều; tụ huyết trùng 10.510 liều; phó thương hàn 10.555 liều, tai xanh 110 liều) và 101.207 liều vaccine cho gia cầm; kiểm dịch 119.130 con gia cầm, 11.201 con gia súc, 31 tấn thịt gia súc. Lũy kế quý I tiêm phòng 103.394 liều vaccine cho gia súc (dịch tả 34.921 liều; tụ huyết trùng 34.020 liều; phó thương hàn 33.585 liều, tai xanh 460 liều, E.coli 408 liều) và 235.107 liều vaccine cho gia cầm; kiểm dịch 457.068 con gia cầm, 43.980 con gia súc, 125 tấn thịt gia súc.

- Trong tháng kiểm dịch 132,31 triệu tôm sú giống, 29,26 triệu con tôm thẻ chân trắng, 14 con tôm sú bố mẹ; kiểm tra, cấp 08 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản. Lũy kế quý I kiểm dịch 216 triệu con tôm sú giống, 133 con tôm sú bố mẹ, 101 triệu con tôm thẻ chân trắng, 3,19 triệu con cá giống; kiểm tra, cấp 112 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; kiểm tra, cấp 88 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản; thu 12 mẫu giáp xác; 60 mẫu bùn ao nuôi, 132 mẫu nước phân tích dự báo môi trường nuôi thủy sản.

b) Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

- Tổ chức 136 lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá lóc cho 3.723 lượt người trên địa bàn các huyện ven biển.

Tổ chức 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm mô hình chăn nuôi trên đệm lót sinh thái và mô hình nuôi rắn hồ ri cho 20 cán bộ kỹ thuật và nông dân. Lũy kế quý I đã thực hiện 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm, 05 cuộc hội thảo và tổng kết đánh giá mô hình; kết hợp Đài Phát thanh - Truyền hình thực hiện 02 cuộc phóng sự, 03 chuyên mục khuyến ngư; cấp phát 190 quyển tài liệu kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn chuyển tiếp: Trồng ca cao xen dừa (năm thứ 3), trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp (năm thứ 2), nuôi cá chẽm….

c) Công tác xây dựng cơ bản và PCLB:

- Thực hiện 47 công trình thủy lợi nội đồng, với tổng chiều dài 51.346 m, khối lượng đất đào đắp 113.330 m3, đạt 10% kế hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện 14 dự án, gồm 12 dự án chuyển tiếp, 04 dự án khởi công mới, khối lượng thực hiện 9,18 tỷ đồng, giải ngân 4,9 tỷ đồng.

- Nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng 37 công trình nạo vét kênh cấp II (trong đó 27 công trình sử dụng vốn cấp bù thủy lợi phí năm 2012 thuộc huyện Tiểu Cần, Châu Thành và Trà Cú).

- Tổ chức nghiệm thu kỹ thuật công trình Nhà Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão.

- Tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT về tình hình thiếu nước, hạn hán và xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh.

- Dự án Oxfam: Tổ chức 06 cuộc Hội thảo có 197 người dự để giới thiệu dự án xây dựng quan hệ đối tác nhằm tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các cộng đồng ven biển Việt Nam tỉnh Trà Vinh tại các xã: Đa Lộc huyện Châu Thành; Thuận Hòa, Long Sơn, Thạnh Hòa Sơn, Hiệp Mỹ Tây, Hiệp Mỹ Đông huyện Cầu Ngang.

d) Sản xuất và cung ứng giống:

- Giống nông nghiệp:

+ Giống cây trồng: Khảo nghiệm 04 bộ giống (bộ A0, bộ TV, bộ nếp và bộ khó khăn), diện tích 0,45 ha; tổ chức trình diễn 16,8 ha lúa giống, thu hoạch 11,8 ha, năng suất trung bình 6,8 tấn/ha, 01 ha dừa dứa và dừa mã lai tại huyện Cầu Ngang, đến nay được 07 tháng tuổi, phát triển bình thường. Tổ chức sản xuất 10,6 ha lúa giống cấp nguyên chủng, thu hoạch 7,65 ha, sản lượng 28,5 tấn giống.

+ Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 66 con bò giống và bê con (37 con bò cái sinh sản, 02 con bò đực giống, 27 con bê); cải tạo đất, chăm sóc diện tích cỏ làm thức ăn tươi cho đàn bò.

- Giống thủy sản: Chăm sóc mô hình “nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao”; sản xuất, cung ứng 2 triệu con post tôm sú. Các trại giống tiếp tục triển khai sản xuất giống tôm sú và cua biển; nuôi vỗ đàn cá bố mẹ (cá tra, cá lóc) chuẩn bị cho sinh sản phục vụ cho nhu cầu nuôi năm 2013. Xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi tôm sú, cá tra, cá lóc, tôm thẻ chân trắng, nghêu, cua biển,...  làm tư liệu cho việc sản xuất, thực hiện mô hình, hội thảo và chuyển giao.

e) Công tác phát triển nông thôn:

- Công tác xây dựng nông thôn mới:

Công tác tuyên truyền: Trong tháng tổ chức 13 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới với 1.300 lượt người. Lũy kế quý I tổ chức 58 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 1.929 lượt người.

+ Công tác lập quy hoạch, đề án: Có 55/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch, 10 xã đang hoàn chỉnh quy hoạch; có 51/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án, các xã còn lại đã tổng hợp xong số liệu cơ bản.

+ Kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia: Đến nay, trong 18 xã điểm đã có 4 xã đạt từ 14-18 tiêu chí, 11 xã đạt từ 9-13 tiêu chí, 3 xã đạt từ 5-8 tiêu chí; các xã còn lại chưa có xã nào đạt từ 12 tiêu chí trở lên; 10 xã đạt từ 9-11 tiêu chí; 40 xã đạt từ 5-8 tiêu chí; 17 xã đạt dưới 5 tiêu chí.

+ Tham mưu BCĐ tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013.

- Bố trí sắp xếp dân cư: Trình phê duyệt quyết toán dự án quy hoạch; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, báo cáo kinh tế kỹ thuật 03 dự án; xem xét phê duyệt chỉ định thầu tư vấn khảo sát 02 dự án.

- Phát triển kinh tế hợp tác, HTX: Hỗ trợ HTX Dừa Sáp xã Hòa Tân xây dựng phương án sản xuất liên kết, hợp đồng với doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch 08 mô hình kinh tế hợp tác trên địa bàn các huyện, thành phố; phối hợp liên kết xuất khẩu 1,8 tấn thanh long sang thị trường Mỹ; hỗ trợ các huyện, thành phố, cập nhật biểu mẫu cấp, đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo Thông tư số 27/2011/BNN-PTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Phát triển ngành nghề nông thôn: Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2013; hoàn chỉnh báo cáo kết quả 03 năm (2010-2012) về đào tạo nghề theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT; dự thảo Nghị quyết chính sách phát triển ngành nghề nông thôn; tổng hợp kết quả nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn của 17 xã điểm; xây dựng quy chế phối hợp với Trung tâm dạy nghề các huyện.

- Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sinh hoạt và VSMTNT: Tiếp tục thực hiện 02 dự án chuyển tiếp, khối lượng thực hiện đạt 40%; chuẩn bị thủ tục đấu thầu 02 dự án khởi công mới. Trong tháng lắp đặt cho 1.150 hộ sử dụng nước máy do ngành đầu tư và cung cấp, nâng tổng số từ đầu chương trình đến quý I/2013 lắp đặt cho 54.426 hộ sử dụng nước máy. Giải ngân 5,837 tỷ đồng, đạt 29% kế hoạch.

f) Quản lý Nhà nước chuyên ngành:

- Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản: Trong tháng kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 08 tàu cá; cấp 12 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản; thu 48 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Lũy kế quý I kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 18 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản và 22 tàu cá; cấp 62 giấy chứng nhận (10 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, 15 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 37 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyễn thể 02 mãnh vỏ); thu 98 mẫu nông, thủy sản gửi phân tích, kiểm nghiệm chất lượng (31 mẫu nông sản, 67 mẫu thủy sản).

- Quản lý tàu cá, cảng cá:

+ Trong tháng kiểm tra an toàn kỹ thuật 54 tàu cá, cấp văn bản đóng mới, cải hoán 04 tàu, đăng ký 10 tàu, xóa bộ 02 tàu, cấp 24 sổ danh bạ (114 thuyền viên), cấp 53 giấy phép khai thác thủy sản, 02 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác. Lũy kế quý I đã kiểm tra an toàn kỹ thuật 116 tàu cá (3 tàu ngoài tỉnh), cấp văn bản đóng mới, cải hoán 21 tàu, đăng ký 26 tàu, xóa bộ 04 tàu, cấp 55 sổ danh bạ (255 thuyền viên), cấp 114 giấy phép khai thác thủy sản, 26 giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

+ Trong tháng tổ chức thu phí 987 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 1.333 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 84 triệu đồng. Lũy kế quý I thu phí 1.923 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 2.907 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 165 triệu đồng.

- Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Tuyên truyền pháp luật: Trong tháng tổ chức 53 cuộc tuyên truyền, phổ biến Pháp luật trong nuôi trồng thủy sản cho 1.330 lượt người. Lũy kế quý I tổ chức 85 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản cho 2.391 lượt người.

            + Kiểm tra xử lý vi phạm: Trong tháng tổ chức 11 đợt thanh tra, kiểm tra 40 lượt tàu cá, cơ sở sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh và quản lý giống thủy sản; quyết định xử phạt 09 trường hợp. Lũy kế quý I tổ chức 28 đợt thanh tra, kiểm tra 59 lượt tàu cá, 12 lượt phương tiện vận chuyển giống thủy sản, 74 lượt cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi thủy sản, đồng thời thu 42 mẫu sản phẩm kiểm tra chất lượng (22 mẫu phân bón, 15 mẫu sản phẩm dùng trong nuôi thủy sản, 05 mẫu thức ăn chăn nuôi) và quyết định xử phạt 31 trường hợp vi phạm.

            g) Triển khai thực hiện các chính sách:

- Hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa: Trong quý I đã giải ngân 1,786 tỷ đồng, cụ thể: TP Trà Vinh 369,75 triệu đồng, Châu Thành 287,235 triệu đồng, Trà Cú 974,351 triệu đồng, Duyên Hải 100,897 triệu đồng. Theo kết quả phúc tra, diện tích dừa đang cho trái trên địa bàn tỉnh 21.104 ha, tăng 7.840 ha so với số liệu thống kê.

- Hỗ trợ cho nông dân có tôm nuôi bị thiệt hại theo quyết định 142 của Thủ tướng Chính phủ: Trong quý I đã giải ngân 18,121 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nuôi tôm bị thiệt hại, đạt 97% kế hoạch (18,67 tỷ đồng), số còn lại nộp về ngân sách do thống kê dư diện tích. Địa phương đang hoàn chỉnh thủ tục thanh quyết toán.

- Công tác dập dịch chổi rồng:

+ Trong quý I nông dân cắt tỉa 2.023 ha, đạt 99%, phun xịt 06 đợt theo kế hoạch, diện tích phục hồi sau cắt tỉa 2.023 ha.

+ Giải ngân tiền cắt tỉa, vệ sinh vườn nhãn: Trong quý I đã giải ngân 6,8 tỷ đồng, đạt 94,4% kế hoạch, gồm: Cầu Kè 6,068 tỷ đồng, Tiểu Cần 352,79 triệu đồng, Càng Long 238,21 triệu đồng, Trà Cú 120 triệu đồng, Châu Thành 27,75 triệu đồng, TP Trà Vinh 3,6 triệu đồng.

            h) Các công tác khác:

- Triển khai bảo hiểm nông nghiệp: Đã ký 112 hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp (58 hợp đồng bảo hiểm cá tra, 44 hợp đồng bảo hiểm tôm thẻ chân trắng, 10 hợp đồng bảo hiểm tôm sú), diện tích 58,83 ha (cá tra 19,6 ha, tôm thẻ chân trắng 32,88 ha, tôm sú 6,34 ha); tổng phí bảo hiểm 10,83 tỷ đồng (cá tra 9,597 tỷ đồng, tôm thẻ chân trắng 1,076 tỷ đồng, tôm sú 162 triệu đồng). Đến quý I phát sinh 57 trường hợp bị thiệt hại (cá tra 40 trường hợp, tôm thẻ 13 trường hợp, tôm sú 4 trường hợp), diện tích 22,9 ha (cá tra 12,5 ha; tôm thẻ chân trắng 7,2 ha; tôm sú 3,2 ha); ước bồi thường thiệt hại 46,841 tỷ đồng (cá tra 46 tỷ đồng, tôm thẻ và tôm sú 841 triệu đồng).

- Triển khai thực hiện Công điện số 04/CĐ-BNN, 05/CĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm gia cầm và tai xanh trên heo; triển khai kế hoạch công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động giết mổ và giết mổ tập trung.

- Tổ chức rà soát 03 quy hoạch: Chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ngành nghề nông thôn và quy hoạch chăn nuôi giết mổ tập trung.

- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 485/CT-BNN-BVTV ngày 06/02/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường phòng trừ chuột, bảo vệ mùa màng.

            - Triển khai, tổng hợp điều tra cơ cấu giống và giá thành lúa vụ Đông Xuân năm 2013 trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức Hội nghị tổng kết, đánh giá mô hình cánh đồng mẫu lớn năm 2012, triển khai kế hoạch năm 2013.

- Tổ chức họp rà soát lại diện tích đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh và thống nhất số liệu để thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển đất trồng lúa năm 2012.

- Tổ chức đóng góp đề án khai thác sử dụng các trại giống của Trung tâm giống Thủy sản giai đoạn 2013-2015 và thẩm định đề cương dự toán quy hoạch hệ thống nghiên cứu sản xuất cung ứng giống thủy sản đến năm 2020.

- Trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu và phát hành hồ sơ yêu cầu Quy hoạch thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo các đơn vị Trực thuộc Sở tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá năm 2012, triển khai kế hoạch năm 2013.

- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 04/CT-BNN-VP, 03/CT-UBND của Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh về việc tổ chức đón Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013.

3. Đánh giá

a) Kết quả đạt được:

- Có sự tập trung chỉ đạo chăm sóc tốt vụ lúa Thu Đông-mùa và Đông Xuân nên đạt năng suất cao.

- Tập trung chỉ đạo trong công tác phòng chống dịch bệnh, nên các loại dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi tiếp tục được kiểm soát.

- Nông dân các huyện ven biển tập trung thả giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển với số lượng lớn.

- Các công trình thủy lợi đầu tư phục vụ sản xuất bước đầu đã mang lại hiệu quả.

- Sau Tết Nguyên đán thời tiết biển thuận lợi ngư dân tập trung ra khơi đánh bắt thủy - hải sản đạt sản lượng khá.

- Kết hợp chỉ đạo các địa phương và sự tham gia của nông dân nên việc triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp bước đầu đạt hiệu quả.

b) Tồn tại, hạn chế:

- Tiến độ triển khai lập mới và rà soát điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch chi tiết lĩnh vực, ngành hàng, sản phẩm chủ yếu (đối với những quy hoạch có trước quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh và quy hoạch tổng thể ngành) còn chậm nên việc xây dựng và triển khai các kế hoạch, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phát triển sản xuất cụ thể gặp khó khăn, lúng túng.

- Nông dân một số địa phương xuống giống ngoài vùng quy hoạch và không theo lịch thời vụ dẫn đến thiếu nước cục bộ làm lúa chậm phát triển và giảm năng suất.

- Một số địa phương nông dân thả nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú không theo lịch thời vụ làm cho công tác quản lý của ngành gặp khó khăn, nhất là công tác kiểm soát dịch bệnh.

- Giá cá tra ở mức thấp, nông dân sản xuất không có lãi nên thiếu quan tâm chăm sóc dẫn đến một số hộ nuôi cá bị thiệt hại.

- Đỉnh mặn xuất hiện sớm hơn cùng kỳ gần 01 tháng phần nào gây khó khăn cho sản xuất.

- Địa phương tổng hợp diện tích dừa đang cho trái theo khai báo của hộ dân, không nắm sát thực tế, làm chênh lệch nhiều nên việc tổ chức triển khai hỗ trợ chính sách phân bón cho người trồng dừa còn chậm.

            II. KẾ HOẠCH QUÝ II VÀ THÁNG 4 NĂM 2013

1. Một số dự báo chủ yếu:

Các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh tiếp tục được triển khai thực hiện; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được quan tâm đầu tư; việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ mới trong sản xuất ngày càng rộng rãi; trình độ, năng lực, tay nghề của nông dân từng bước được nâng cao, cùng với việc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT; sự hỗ trợ tích cực của các ngành, các cấp; sự phấn đấu, nổ lực cao của toàn ngành và bà con nông dân trong tỉnh là những thuận lợi cơ bản.

Tuy nhiên, tình trạng nắng nóng, khô hạn; dịch bệnh luôn tiềm ẩn; giá cả vật tư đầu vào tăng, giá nông, thủy sản ở mức thấp và có khả năng tiếp tục sụt giảm, khó tiêu thụ sẽ là những khó khăn, thách thức đối với sản xuất nông, lâm, thủy sản của tỉnh trong quý II năm 2013.

2. Kế hoạch quý II:

a) Một số chỉ tiêu chủ yếu:

Phấn đấu giá trị sản xuất đạt 1.536 tỷ đồng (giá năm 1994), lũy kế 6 tháng đầu năm 4.040 tỷ đồng, đạt 50,5%, tăng 4,6% so cùng kỳ, trong đó:

+ Nông nghiệp: 987 tỷ đồng (trồng trọt 727 tỷ đồng, chăn nuôi 134 tỷ đồng, dịch vụ 126 tỷ đồng).

+ Lâm nghiệp: 41 tỷ đồng.

+ Thủy sản: 508 tỷ đồng (Khai thác hải sản 75 tỷ đồng, khai thác nội đồng 56 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản 324 tỷ đồng, dịch vụ 53 tỷ đồng)

- Sản lượng cây trồng chủ lực: Lúa 312.741 tấn; màu lương thực 15.500 tấn; màu thực phẩm 155.000 tấn; mía 367.500 tấn; đậu phộng 10.500 tấn; dừa 64.000 tấn; cây ăn trái 73.000 tấn.

- Sản phẩm vật nuôi chính: ổn định tổng đàn bò 130.000 con; đàn heo 430.000 con và đàn gia cầm 5,6 triệu con.

- Sản lượng thủy sản: 38.000 tấn (4.690 tấn tôm), trong đó: Nuôi trồng 21.100 tấn (1.900 tấn tôm sú, 4.150 tấn cá tra); khai thác 16.900 tấn (1.150 tấn tôm).

            b) Các công tác trọng tâm:

 - Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

+ Cây lúa: Chỉ đạo chăm sóc diện tích lúa hiện diện trên đồng, khuyến cáo nông dân thường xuyên thăm đồngđể phát hiện sâu bệnh phòng trị kịp thời, nhất là tình hình rầy nâu và sâu cuốn lá nhỏ. Tuyên truyền, vận động nông dân cày ải, vệ sinh đồng ruộng ở những nơi có điều kiện và xuống giống lúa vụ Hè Thu theo lịch thời vụ; tập trung triển khai xây dựng cánh đồng mẫu lớn, sản xuất lúa chất lượng cao theo kế hoạch.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tiếp tục hướng dẫn theo dõi chăm sóc thu hoạch màu đông xuân và triển khai kế hoạch trồng màu vụ mùa.

+ Cây lâu năm: Tiếp tục phối hợp chỉ đạo thực hiện hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa dứt điểm đợt I và  triển khai hỗ trợ đợt II; kiểm tra, xử lý tình hình dừa bị bọ vòi voi gây hại, tiếp tục nhân nuôi và thả ong ký sinh phòng, trị bọ cánh cứng.

+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là trong thời điểm giao mùa; tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm năm 2013; thực hiện tiêm phòng có trọng tâm, trọng điểm, nhất là các vùng có nguy cơ cao và ổ dịch cũ; kiểm tra, cũng cố công tác kiểm soát giết mổ động vật; kết hợp đội kiểm tra liên ngành tăng cường kiểm soát chặt chẽ tình hình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh (đặc biệt là sản phẩm nhập tỉnh); kết hợp với địa phương quản lý tình hình vịt chạy đồng, nhất là vào thời điểm lúa thu hoạch rộ.

+ Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng các địa phương kiểm tra chặt chẽ tình tình sản xuất  giống thủy sản, nhất là tình hình sản xuất và nhập tỉnh tôm sú, tôm thẻ chân trắng; tăng cường kiểm tra chất lượng con giống sản xuất tại chỗ và nhập tỉnh; theo dõi, thống kê diện tích, số lượng tôm giống thả nuôi và tình hình thiệt hại. Kết hợp Công ty bảo hiểm xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại cho các trường hợp tham gia bảo hiểm nông nghiệp; tổ chức thả tôm, cá giống ra môi trường tự nhiên nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân kỷ niệm ngày truyền thống nghề cá Việt Nam (01/4).

- Các công tác chuyên môn:

+ Hoàn chỉnh Đề án xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020; kiểm tra tình hình giải ngân các nguồn vốn năm 2012 và kế hoạch 2013 trên địa bàn 17 xã điểm; xây dựng kế hoạch và triển khai tập huấn công tác nông thôn mới năm 2013; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình thực hiện chuyên mục về xây dựng nông thôn mới.

Triển khai kế hoạch trồng rừng và trồng cây phân tán năm 2013; tiếp tục thực hiện vệ sinh phòng cháy chữa cháy rừng; tổ chức tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tăng cường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, kiểm soát lâm sản và tình hình mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; kiểm tra việc khắc phục hậu quả trồng lại rừng của các đối tượng vi phạm.

+ Thường xuyên kiểm tra độ mặn tại các cống đầu mối, theo dõi cao trình nước, có kế hoạch chủ động phòng, chống hạn, mặn; chỉ đạo vận hành cống phục vụ an toàn cho sản xuất.

+ Tổng hợp rà soát quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản, ngành nghề nông thôn và chăn nuôi, giết mổ tập trung. 

+ Triển khai lập 02 dự án quy hoạch: Quy hoạch phát triển thủy sản và quy hoạch hệ thống nghiên cứu sản xuất, cung ứng giống tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

+ Tiếp tục sản xuất và cung ứng giống lúa, cây ăn trái, giống thủy sản; tập trung chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản các loại cho các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.

+ Tập trung công tác tư vấn về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm trong sản xuất lúa, đặc biệt là sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn; tiếp tục triển khai thực hiện các mô hình trình diễn, nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao.

+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013.

+ Tập trung theo dõi, giám sát thi công các công trình thủy lợi, xây dựng cơ bản chuyển tiếp từ năm 2012 và hoàn chỉnh thủ tục triển khai thi công các công trình đầu tư mới năm 2013.

+ Quản lý tốt tàu thuyền và xe ra vào cảng cá, đồng thời tổ chức thu phí, lệ phí đúng qui định; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

+ Tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước chuyên ngành: Quản lý chất lượng cây, con giống, vật tư phục vụ sản xuất, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

+ Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho ngư dân; hướng dẫn nông, ngư dân ở vùng ven sông, ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lỡ chủ động di dời khi có sự cố; tuyên truyền cho ngư dân trang bị các thiết bị an toàn cho thuyền viên và tàu cá trước khi ra khơi.

4. Một số nhiệm vụ trọng tâm tháng 4:

a) Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

- Cây lúa: Chỉ đạo xuống giống 70% diện tích lúa vụ hè thu, riêng các huyện Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè xuống giống đạt 100% diện tích kế hoạch; thực hiện việc dự tính, dự báo tình hình sâu, bệnh để hướng dẫn nông dân phòng trị kịp thời đặc biệt rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ và bệnh cháy lá; tiếp tục chỉ đạo mở rộng diện tích lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn; khuyến cáo nông dân cày ải, vệ sinh đồng ruộng ở những nơi có điều kiện.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tập trung hướng dẫn nông dân theo dõi, chăm sóc, thu hoạch màu đông xuân.

- Cây lâu năm: Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ và triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tập trung tiêm phòng và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh; triển khai thực hiện mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học.

- Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn khuyến cáo người dân thả nuôi đúng lịch thời vụ và chọn con giống qua kiểm dịch, chăm sóc tốt đàn tôm, cá đang thả nuôi nhất là thời điểm giao mùa; tổ chức các cuộc tuyên truyền về luật thủy sản và khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

-  Các công tác chuyên môn:

+ Kiểm tra tình hình giải ngân các nguồn vốn năm 2012 và kế hoạch 2013 trên địa bàn 17 xã điểm; triển khaikế hoạch tập huấn công tác nông thôn mới năm 2013.

+ Chăm sóc vườn ươm cây giống phục vụ trồng rừng năm 2013; tiếp tục triển khai kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng; tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn các huyện Châu Thành, Cầu Ngang và Duyên Hải.

+ Thường xuyên kiểm tra độ mặn tại các cống đầu mối và trong nội đồng, theo dõi cao trình nước; chủ động có kế hoạch phòng, chống hạn, mặn phục vụ sản xuất lúa Hè Thu.

+ Hoàn chỉnh tổng hợp rà soát quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản, ngành nghề nông thôn và chăn nuôi, giết mổ tập trung báo cáo UBND tỉnh. 

+ Ký hợp đồng với đơn vị tư vấn triển khai lập 02 dự án quy hoạch: Quy hoạch phát triển thủy sản và quy hoạch hệ thống nghiên cứu sản xuất, cung ứng giống tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

            Trên đây là báo cáo tình hình công tác tháng 3, sơ kết quý I, kế hoạch quý II và tháng 4 năm 2013 của ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:                                                                                                                     GIÁM ĐỐC
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;                                                                                                   (Đã ký)

- Bộ NN-PTNT;

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;                                                                         

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;                                                                        Trần Trung Hiền

- Lưu: VT, KHTC.                                                                                                                                                                                                                                                

Tải bảng phụ luc: Tại đây

Tin khác
1 2 3 
Tin mới