Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 của ngành Nông nghiệp và PTNT

UBND TỈNH TRÀ VINH                            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 266/BC-SNN                                    Trà Vinh, ngày  24  tháng 7  năm 2013

 

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, triển khai

nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 của ngành Nông nghiệp và PTNT

 


Phần 1

KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM

Mặn xâm nhập sớm và sâu hơn các năm trước; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thuỷ sản nuôi diễn biến phức tạp; giá các loại vật tư đầu vào cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đứng ở mức cao; trong khi giá nhiều loại nông sản giảm mạnh trong thời gian dài…đã tác động bất lợi đến kết quả hoạt động và thực hiện kế hoạch toàn ngành 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT, sự hỗ trợ của các ngành, các cấp, ngành Nông nghiệp và PTNT Trà Vinh đã phấn đấu vượt qua khó khăn, tiếp tục đạt được một số kết quả tích cực.

I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT

Theo Cục Thống kê tỉnh, tổng giá trị sản xuất toàn ngành 6 tháng đầu năm 2013 (giá năm 1994) 4.027,8 tỷ đồng, đạt 49,3% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ. Trong đó:

          - Nông nghiệp: 3.176,91 tỷ đồng, đạt 59,16%, tăng 3,12%.

          + Trồng trọt: 2.506 tỷ đồng, đạt 64,41%, tăng 7,86%.

          + Chăn nuôi: 339,83 tỷ đồng, đạt 44,19%, giảm 9%.

          + Dịch vụ nông nghiệp: 331 tỷ đồng, đạt 46,63%, giảm 13,71%.

          - Lâm nghiệp: 58,47 tỷ đồng, đạt 61,55%, giảm 3,76%.

          - Thủy, hải sản: 792,48 tỷ đồng, đạt 29,3%, tăng 10,18%.

          + Khai thác hải sản: 186,59 tỷ đồng, đạt 46%, tăng 0,2%. 

          + Khai thác nội đồng: 68,31 tỷ đồng, đạt 48,79%, giảm 11,49%.  

          + Nuôi trồng thủy sản: 463,75 tỷ đồng, đạt 23,42%, tăng 23,25%.

          + Dịch vụ thủy sản: 73,83 tỷ đồng, đạt 41%, giảm 7,22%.

1. Nông nghiệp:

a) Trồng trọt:

          - Cây hàng năm: Gieo trồng 271.343 ha, đạt 95,9% kế hoạch, cao hơn cùng kỳ 7.460 ha, cụ thể:

      + Cây lúa: Gieo trồng 234.846 ha, vượt 3,2% kế hoạch, tăng 7.619 ha; diện tích thu hoạch 154.846 ha, năng suất trung bình 5,53 tấn/ha, sản lượng 856.758 tấn, tăng 33.530 tấn so cùng kỳ. Riêng vùng lúa chất lượng cao thực hiện hỗ trợ giống 35.594 ha, sản lượng 206.680 tấn; hình thành thêm 06 mô hình cánh đồng mẫu lớn, diện tích 461 ha, nâng tổng số cánh đồng mẫu lớn lên 20 mô hình, với tổng diện tích 3.108 ha, năng suất vụ Đông Xuân đạt 5,6 tấn/ha.

Nhìn chung, sản xuất lúa 6 tháng đầu năm khá thuận lợi về điều kiện tự nhiên, sâu, bệnh gây hại không đáng kể, nông dân mở rộng diện tích sản xuất nên sản lượng tăng. Bên cạnh đó, việc mở rộng vùng sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn nên tỷ lệ sử dụng giống IR 50404 giảm góp phần nâng cao chất lượng lúa gạo trên địa bàn tỉnh. Theo số liệu điều tra, giá thành sản xuất vụ Thu Đông – mùa là 3.646 đồng/kg, vụ Đông Xuân là 3.358 đồng/kg, với giá bán theo các thời điểm giao động từ 5.000 –5.500 đồng/kg (lúa khô), đảm bảo nông dân có lãi trên 30% so giá thành. Tuy nhiên, phần lớn nông dân bán lúa tươi ngay sau khi thu hoạch với giá giao động từ 3.800-4.300 đồng/kg, lãi dưới 30% so giá thành.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Gieo trồng 36.497 ha, đạt 65,88% kế hoạch, thấp hơn cùng kỳ 160 ha, cụ thể: Màu lương thực 5.538 ha, màu thực phẩm 18.110 ha, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 12.849 ha.

b) Chăn nuôi: Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh đến ngày 01/4/2013, số lượng đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh như sau:

+ Đàn heo: 417.977 con, đạt 95% kế hoạch, giảm 36.296 con so cùng kỳ.

+ Đàn bò: 130.065 con, đạt 96,3%, giảm 21.482 con so cùng kỳ.

+ Đàn trâu 1.601 con, đạt 80%, giảm 613 con so cùng kỳ.

+ Đàn gia cầm: 5,68 triệu con, đạt 94,7%, tăng 780 ngàn con so cùng kỳ.

Các loại dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục được kiểm soát, chỉ xuất hiện rải rác một số bệnh thông thường như: E.coli, dịch tả, phó thương hàn với số lượng và mức độ gây hại không đáng kể. Nguyên nhân đàn heo giảm là do giá heo hơi xuống thấp, người nuôi không có lãi nên chủ động giảm đàn; đàn bò giảm là do lượng thức ăn ngày càng khó khăn, trong khi giá tiêu thụ tốt nên người nuôi tranh thủ bán ra ngoài tỉnh.

2. Lâm nghiệp:

Chuẩn bị cây giống cho kế hoạch trồng rừng năm 2013; gieo ươm 600.000 cây phân tán; trồng 7,4 ha rừng tập trung; cấp 09 giấy phép gây nuôi động vật hoang dã, nâng tổng số đến nay có 113 trại gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh; thực hiện 365 lượt tuần tra kiểm tra rừng, phát hiện 23 trường hợp vi phạm làm thiệt hại 2.115 mrừng, đã tiến hành xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh phòng cháy 242,67 ha rừng; tổ chức tuyên truyền pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cho 210 hộ sống tiếp giáp với rừng.

3. Diêm nghiệp:

Có 262 hộ sản xuất, diện tích 207 ha, (giảm 22 ha so cùng kỳ). Sản lượng thu hoạch 12.670 tấn. Giá bán bình quân 40.000 đồng/giạ. Tuy nhiên, mưa lớn làm thiệt hại khoảng 2.930 tấn muối đến kỳ thu hoạch và 672 mnước ót tại xã Đông Hải ước giá trị thiệt hại 2,7 tỷ đồng.

4. Thủy sản:

- Thủy sản nuôi: Tổng diện tích thả nuôi 37.050 ha; sản lượng thu hoạch 33.122 tấn (8.059 tấn cá tra, 1.072 tấn tôm sú, 983 tấn tôm thẻ chân trắng), đạt 38,72kế hoạch, tăng 10,44%. Cụ thể:

+ Vùng nước mặn, lợ: Thả nuôi 1,7 tỷ tôm sú giống, diện tích 21.000 ha; 650 triệu con giống tôm chân trắng, diện tích 1.500 ha; 60 triệu cua biển giống, diện tích 13.000 ha. Sản lượng thu hoạch 5.018 tấn, đạt 16,87% kế hoạch, tăng 36,68% so cùng kỳ. Theo số liệu thống kê của ngành có 389 triệu con giống tôm sú bị thiệt hại (chiếm 24%), diện tích 3.683 ha (chiếm 18%); trên 144 triệu con giống tôm thẻ chân trắng bị thiệt hại (chiếm 24,5%), diện tích 320 ha (chiếm 26,8%). Nguyên nhân bệnh hội chứng hoại tử gan tụy và đốm trắng.

+ Vùng nước ngọt: Thả nuôi 160 triệu con giống các loại, diện tích 1.360 ha (cá tra 9 triệu con giống, 22 ha; tôm càng xanh trên 900 ngàn con giống, 70 ha; cá lóc 66 triệu con giống, 150 ha; còn lại là các loại cá khác). Sản lượng thu hoạch 28.104 tấn, đạt 50,37% kế hoạch, tăng 6,7% so cùng kỳ. Tuy nhiên, có trên 2,8 triệu con giống cá tra bị thiệt hại, diện tích 9,1 ha (chiếm tỷ lệ 44%), nguyên nhân do bệnh gan thận mũ và 2,6 triệu con giống cá lóc bị thiệt hại do độ mặn tăng cao.

- Khai thác thủy sản: Sản lượng 37.693 tấn (6.692 tấn tôm), đạt 60% kế hoạch, tăng 1.272 tấn so cùng kỳ, trong đó:

          + Khai thác nội đồng: 6.193 tấn (2.252 tấn tôm), đạt 50,76% kế hoạch, giảm 1,65% so cùng kỳ.

          + Khai thác hải sản: 31.500 tấn (4.440 tấn tôm), đạt 62,31% kế hoạch, tăng 4,57% so cùng kỳ.

- Tình hình thu mua, chế biến: Các doanh nghiệp thu mua 4.158 tấn thủy sản (trong đó có 1.026 tấn tôm sú), chế biến 2.656 tấn, tiêu thụ 2.466 tấn, kim ngạch xuất khẩu 15,4 triệu USD.

          II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN NGÀNH

          1. Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:

- Tổ chức 94 lớp tập huấn, hướng dẫn phòng trừ dịch bệnh cho 3.450 lượt nông dân; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác dự tính, dự báo, theo dõi bẫy đèn; kiểm tra tình hình sâu bệnh nhất là các đối tượng có nguy cơ bộc phát cao như rầy nâu, đạo ôn lá; tổ chức tổng kết mô hình công nghệ sinh thái có 150 đại biểu dự; tuyên truyền vận động nông dân cày ải, vệ sinh đồng ruộng ở những nơi có điều kiện, khuyến cáo nông dân xuống giống lúa vụ Hè Thu theo lịch thời vụ.

- Tiêm vaccine phòng bệnh cho trên 1,95 triệu con gia cầm, trong đó riêng vaccine phòng cúm khoảng 1,23 triệu con (477.435 con gà); tiêm các loại vaccine phòng bệnh cho 319.844 gia súc (dịch tả 111.443 con; tụ huyết trùng 109.032 con và phó thương hàn 108.437 con); tiêu độc khử trùng cho 241.901 lượt hộ chăn nuôi với tổng diện tích trên 17,89 triệu m2, sử dụng 8.813 lít thuốc sát trùng; kiểm dịch 84.566 con gia súc, trên 1,15 triệu con gia cầm, 265 tấn thịt gia súc, 11,83 triệu quả trứng; thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở giết mổ tập trung theo quy định; kiểm tra, cấp 5.434 sổ quản lý chăn nuôi 50.364 con gia súc, gia cầm (3.321 sổ chăn nuôi gia cầm tập trung; 105 sổ vịt chạy đồng và 2.008 sổ chăn nuôi gia súc).

- Kiểm dịch 766 triệu con tôm sú giống, 133 con tôm sú bố mẹ, 268 triệu con tôm thẻ chân trắng, 3,19 triệu con cá giống; kiểm tra, cấp 139 giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; kiểm tra, cấp 180 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản.

2. Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật:

Tổ chức 418 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản và tuyên truyền xây dựng công trình khí sinh học cho 11.849 lượt người (trồng trọt 69 lớp, 1.990 lượt người; chăn nuôi 113 lớp, 3.549 lượt người; thủy sản 225 lớp, 6.065 lượt người; khí sinh học 11 lớp, 245 lượt người).

Tổ chức 05 cuộc tổng kết, đánh giá mô hình chăn nuôi vịt hướng trứng an toàn sinh học và mô hình nuôi cá chẽm cho 225 lượt người; 01 cuộc tham quan học tập kinh nghiệm mô hình chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học và mô hình nuôi rắn hồ ri tại tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long. Phân công 24 cán bộ xuống địa bàn tư vấn kỹ thuật cho 1.681 lượt hộ nông dân.

- Tiếp tục theo dõi các mô hình trình diễn: Trồng ca cao xen dừa (năm thứ 3), trồng ca cao trên đất giồng cát và vườn tạp (năm thứ 2), ứng dụng 3 giảm 3 tăng và kỹ thuật trồng lúa theo SRI trong sản xuất lúa chất lượng, sản xuất giống lúa chất lượng, nuôi cá chẽm….

3. Công tác thủy lợi và phòng chống lụt bão:

- Thực hiện 346 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 245.030 m, khối lượng đào đắp 681.728 m3, đạt 57,5% kế hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện 22 dự án, gồm 14 dự án chuyển tiếp, 08 dự án khởi công mới giải ngân 38,81 tỷ đồng, đạt 13,19% kế hoạch.

- Các công trình duy tu bảo dưỡng đê: Đoạn đê Hải Thành Hòa (giai đoạn 2) hoàn thành khoảng 70%; chuẩn bị trồng cỏ bảo vệ mái đê đoạn Long Hữu – Hiệp Thạnh; chuẩn bị lắp đặt biển báo hành lang bảo vệ các tuyến đê biển, đê cửa sông.

Nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng 37 công trình nạo vét kênh cấp II (trong đó 27 công trình sử dụng vốn cấp bù thủy lợi phí năm 2012 thuộc huyện Tiểu Cần, Châu Thành và Trà Cú).

- Tổ chức tổng nghiệm thu đưa vào sử dụng công trình nhà quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão tỉnh.

- Tổ chức lấy ý kiến đóng góp các Sở, ban ngành tỉnh và địa phương dự thảo Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh.

- Xin chủ trương lập 04 dự án: Dự án Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện; Quy hoạch hệ thống thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch hệ thống đê bao, bờ bao ven sông Cổ Chiên và sông Hậu trong điều kiện Biến đổi khí hậu – nước biển dâng; Dự án Khảo sát, đánh giá và dự báo tình hình sạt lở bờ sông trong điều kiện Biến đổi khí hậu – nước biển dâng.

- Tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT về tình hình thiếu nước, hạn hán và xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013-2015.

- Phối hợp với Oxfam tổ chức 02 lớp tập huấn về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai cho 60 lượt người.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân kiện toàn BCH PCLB và TKCN tỉnh năm 2013; ban hành Quyết định giao chỉ tiêu thu, nộp quỹ PCLB năm 2013 trên địa bàn tỉnh.

4. Sản xuất và cung ứng giống:

a) Giống nông nghiệp:

- Giống cây trồng: Khảo nghiệm 04 bộ giống (bộ A0, bộ TV, bộ nếp và bộ khó khăn), diện tích 0,9 ha; tổ chức trình diễn 31,35 ha lúa giống, thu hoạch 11,8 ha, năng suất trung bình 6,8 tấn/ha, 01 ha dừa dứa và dừa mã lai tại huyện Cầu Ngang, đến nay được 10 tháng tuổi, phát triển bình thường. Tổ chức sản xuất 24 ha lúa giống cấp nguyên chủng, thu hoạch 13 ha, sản lượng 51,68 tấn giống. Cung ứng 239 tấn lúa giống và 1.245 cây giống các loại

- Giống vật nuôi: Tập trung chăm sóc 44 con bò giống, hiện đàn bò phát triển và tăng trọng tốt; trình diễn 04 mô hình chăn nuôi gà, số lượng 2.000 con giống. Kết quả thu được con lai có ngoại hình đẹp, màu sắc lông và chất lượng thịt phù hợp với người tiêu dùng, các chỉ tiêu như tỷ lệ sống, tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ đẻ, trọng lượng trứng đều đạt yêu cầu.

b) Giống thủy sản:

Chuẩn bị chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống cua biển cho các cơ sở sản xuất giống và hộ nông dân có nhu cầu; tổ chức 04 cuộc hội thảo về kỹ thuật sản xuất, ương giống cua biển, tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Thực hiện 03 mô hình: nuôi vỗ giống cá tra hậu bị có chất lượng di truyền cao giai đoạn 2; sử dụng vitamin và khoáng chất trong ương giống cá lóc để nâng cao chất lượng và tỷ lệ sống; ương nuôi thực nghiệm giống tôm thẻ chân trắng. Sản xuất 6,4 triệu con post tôm sú, 514 ngàn con cua biển giống. Cung ứng và giới thiệu địa chỉ uy tín cho người nuôi được 4,65 triệu con post tôm sú, 6 triệu con tôm thẻ chân trắng, 550 ngàn cua biển giống.

5. Công tác phát triển nông thôn:

a) Công tác xây dựng nông thôn mới:

Công tác tuyên truyền: Tổ chức 770 cuộc tuyên truyền lồng ghép về xây dựng nông thôn mới cho 25.990 lượt người. Kết hợp Đài Phát thanh – Truyền hình Trà Vinh thực hiện 05 phóng sự về xây dựng nông thôn mới; cấp phát 22.635 quyển tài liệu cho các Sở ban ngành tỉnh và các địa phương.

- Công tác lập quy hoạch, đề án: Có 65/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch; 58/85 xã hoàn thành việc lập và phê duyệt đề án.

- Kết quả rà soát theo bộ tiêu chí quốc gia: Đến nay, trong 18 xã điểm đã có 5 xã đạt từ 14-19 tiêu chí, 11 xã đạt từ 10-13 tiêu chí, 2 xã đạt từ 7-9 tiêu chí; các xã còn lại ngoài xã điểm chưa có xã nào đạt từ 12 tiêu chí trở lên, cụ thể: 10 xã đạt từ 9-11 tiêu chí, 40 xã đạt từ 5-8 tiêu chí, 17 xã đạt dưới 5 tiêu chí.

- Tham mưu BCĐ tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013.

b) Bố trí dân cư: Quyết toán 02 dự án hoàn thành; triển khai giải phóng mặt bằng 01 dự án; thông qua Hội đồng thẩm định và trình UBND tỉnh báo cáo kết quả thẩm định 02 dự án; trình cấp thẩm quyền thẩm định 01 dự án; xem xét phê duyệt kết quả chỉ định thầu tư vấn 01 dự án; bố trí 15 hộ dân vào nơi ở mới.

c) Phát triển kinh tế hợp tác, HTX:

- Tổ hợp tác: Trong 6 tháng đầu năm thành lập mới 877 tổ hợp tác. Nâng tổng số đến nay có 2.039 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp, thủy sản, với 40.627 tổ viên tham gia.

Hợp tác xã: Hỗ trợ thành lập 07 HTX, nâng tổng số đến nay trên địa bàn tỉnh có 46 HTX với 2.528 xã viên. Nhìn chung, các HTX hoạt động tương đối ổn định, trong đó có 30% hoạt động có hiệu quả, 40% hoạt động trung bình, 30% hoạt động còn yếu.

d) Phát triển ngành nghề nông thôn: Xây dựng dự án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2013 – 2015; tổng hợp kết quả rà soát nhu cầu đào tạo nghề của 17 xã điểm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 14.045 cơ sở tham gia hoạt động chủ yếu 05 nhóm ngành nghề chính: Chế biến bảo quản nông sản; sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, tre, đan; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; cây trồng, kinh doanh sinh vật cảnh; xây dựng, vận tải và các dịch vụ khác với 26.914 lao động.

đ) Cung cấp nước sạch và VSMTNT: Quyết toán 03 dự án hoàn thành; tiếp tục thực hiện 03 dự án gồm 02 dự án chuyển tiếp, khối lượng thực hiện đạt 50%, 01 dự án khởi công mới, khối lượng đạt 15%. Lắp đặt cho 5.302 hộ sử dụng nước máy, giải ngân 10,94 tỷ đồng, đạt 54,7% kế hoạch; phối hợp tổ chức mitting hưởng ứng tuần lễ quốc gia nước sạch và VSMTNT tại huyện Duyên Hải; khởi công xây dựng nhà máy nước sạch xã Châu Điền, huyện Cầu Kè.

6. Công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành:

a) Quản lý chất lượng nông - lâm - thủy sản:

Kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP 76 tàu cá và 36 cơ sở thu mua, sơ chế, bảo quản nguyên liệu thủy sản; cấp 23 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATVSTP tàu cá, 27 cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, 89 giấy chứng nhận xuất xứ nhuyển thể 02 mãnh vỏ; tổ chức thu phân tích, kiểm nghiệm chất lượng 280 mẫu (48 mẫu nông sản, 232 mẫu thủy sản).

b) Quản lý tàu cá, cảng cá:

Kiểm tra an toàn kỹ thuật 261 tàu, đăng ký 56 tàu, xóa bộ 08 tàu; cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán tàu cá 42 trường hợp, cấp 103 sổ danh bạ (4.274 thuyền viên), cấp 250 giấy phép khai thác thủy sản, 31 giấy chứng nhận thủy sản khai thác xuất khẩu. Đến nay tổng số tàu đăng ký trên địa bàn tỉnh 1.283 tàu cá, tổng công suất 81.210 CV.

- Thu phí 7.846 lượt tàu, xe ra vào cảng, bốc dỡ 8.146 tấn hàng hoá và cho thuê mặt bằng với số tiền 377 triệu đồng.

c) Tuyên truyền phổ biến pháp luật và thanh tra kiểm tra:

- Tuyên truyền pháp luật: Tổ chức 225 cuộc tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi thú y cho 4.592 lượt người.

            - Kiểm tra xử lý vi phạm: Tổ chức thanh tra, kiểm tra 648 tổ chức, cá nhân và cơ sở, phương tiện khai thác thủy sản; thu 148 mẫu thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc BVTV, phân bón, giống cây trồng, chế phẩm xử lý ao nuôi thủy sản kiểm tra chất lượng.

          7. Triển khai thực hiện các chính sách:

- Hỗ trợ phân bón cho người trồng dừa: Chuyển kinh phí về đến xã 7,73 tỷ đồng (Càng Long 6,06 tỷ đồng, Trà Cú 974,351 triệu đồng, TP Trà Vinh 369,75 triệu đồng, Châu Thành 287,235 triệu đồng, Duyên Hải 100,897 triệu đồng). Giải ngân 1,44 tỷ đồng (Trà Cú 969,32 triệu đồng, TP Trà Vinh 369,75 triệu đồng, Duyên Hải 100,89 triệu đồng).

- Hỗ trợ cho nông dân có tôm nuôi bị thiệt hại theo quyết định 142 của Thủ tướng Chính phủ: đã giải ngân 18,31 tỷ đồng/19,21 tỷ đồng (70% kinh phí hỗ trợ của Trung ương).

          8. Các công tác khác:

- Triển khai bảo hiểm nông nghiệp: Đến nay đã ký 113 hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, diện tích 58,92 ha (59 hợp đồng cá tra, diện tích 19,7 ha; 44 hợp đồng tôm thẻ chân trắng, diện tích 32,88 ha; 10 hợp đồng tôm sú, diện tích 6,34 ha); tổng phí bảo hiểm 10,172 tỷ đồng (cá tra 8,9 tỷ đồng, tôm thẻ chân trắng 1,1 tỷ đồng, tôm sú 162 triệu đồng). Đến nay phát sinh 102 ao bị thiệt hại (cá tra 45 ao, diện tích 14,28 ha; tôm thẻ 47 ao, diện tích 18,53 ha; tôm sú 10 ao, diện tích 4,45 ha); đã chi bồi thường 40 ao cá tra bị thiệt hại, diện tích 11,08 ha với số tiền 44,85 tỷ đồng; tôm sú và tôm thẻ chân trắng 29 ao, số tiền 900 triệu đồng, còn lại 1,9 tỷ đồng đang làm thủ tục xác nhận bệnh bổ túc hồ sơ bồi thường.

- Kiểm tra việc hỗ trợ thiệt hại đối với tôm sú và hỗ trợ phân bón cho dừa đang cho trái theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Quyết định số 666/QĐ-UBND.

- Tổ chức kiểm tra việc thu mua tạm trữ lúa gạo vụ Đông Xuân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 417/QĐ-BNN-CB ngày 01/3/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

- Triển khai thực hiện Công điện số 04/CĐ-BNN, 05/CĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm gia cầm và tai xanh trên heo; chỉ đạo đẩy nhanh công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi nhất là vaccine cúm gia cầm, LMLM và tai xanh trên heo.

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch toàn ngành, quy hoạch ngành nghề nông thôn và quy hoạch chăn nuôi, giết mổ tập trung.

          - Triển khai, tổng hợp điều tra cơ cấu giống và giá thành lúa vụ Đông Xuân, Hè Thu năm 2013 trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức Hội nghị tổng kết, đánh giá mô hình cánh đồng mẫu lớn năm 2012, triển khai kế hoạch năm 2013.

- Tổ chức họp rà soát lại diện tích đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh và thống nhất số liệu để thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển đất trồng lúa năm 2012.

- Triển khai lập quy hoạch phát triển thủy sản và vùng sản xuất giống thủy sản tập trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về việc quy định lịch xuống giống lúa, cơ cấu mùa vụ nuôi một số đối tượng thủy sản trên địa bàn tỉnh; đề án phát triển thủy sản đến năm 2020; Qui định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống thủy sản;

- Xây dựng dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại; chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn và phê chuẩn mức chi trong sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đất trồng lúa của Chính phủ theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012.

- Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Tổ chức Hội nghị triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 và Thông tư số 205 của Bộ Tài chính về thực hiện chính sách hỗ trợ, bảo vệ đất trồng lúa.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đạt được:

- Nông dân cơ bản xuống giống tập trung theo lịch thời vụ, tỷ lệ sử dụng giống xác nhận trên 70% và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã góp phần nâng cao năng suất, sản lượng.

- Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn được thực hiện sâu rộng, góp phần nâng cao chất lượng năng suất và sản lượng lúa của tỉnh.

- Chủ động trong công tác dự tính, dự báo và phòng chống nên các loại dịch bệnh gây hại  không gây ảnh hưởng đến năng suất lúa.

- Hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư, nhất là hệ thống thủy lợi ngày càng hoàn chỉnh, góp phần nâng năng lực cấp nước chủ động cho trên 90% diện tích vùng sản xuất lúa chất lượng cao.

- Công tác xây dựng nông thôn mới được quán triệt sâu rộng, các ngành, các cấp và nhân dân dân tích cực hưởng ứng, tham gia nên có sự chuyển biến mạnh mẽ.

- Công tác quản lý nhà nước được tăng cường nên các hoạt động sản xuất – kinh doanh vật tư đầu vào sản xuất từng bước đi vào nề nếp, chất lượng sản phẩm đầu ra được nâng lên; sự phối hợp giữa các ngành, các cấp ngày càng chặt chẽ tạo nhiều thuận lợi trong triển khai nhiệm vụ ngành.

2. Những mặt tồn tại, hạn chế:

- Việc tổ chức sản xuất từng lúc, từng nơi còn mang tính tự phát, không theo quy hoạch, thiếu bền vững, chất lượng sản phẩm không đồng đều nên hiệu quả mang lại không cao, thậm chí có nơi bị thiệt hại ảnh hưởng đến kinh tế, đời sống của người dân.

- Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của tỉnh chưa nhiều nên chưa có tác động tích cực, kích thích được người dân, doanh nghiệp đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo mục tiêu đề ra.

- Một số nơi hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất chưa được đảm bảo nhưng chậm được đầu tư xây dựng, nhất là ở các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo hình thức công nghiệp, vùng đất giồng cát có thế mạnh phát triển diện tích cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Công tác xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ yếu chưa nhiều và thiếu kịp thời nên chưa có sự kích thích đáng kể đối với nông dân.

- Công tác điều tra, hoàn chỉnh các thủ tục và chi trả hỗ trợ cho nông dân có tôm nuôi bị thiệt hại theo Quyết định 142 của Chính phủ, hỗ trợ chính sách phân bón cho người trồng dừa, triển khai thực hiện chiến dịch phòng chống dịch bệnh chổi rồng hại nhãn còn chậm.

- Công tác sản xuất, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, manh múng, công tác quản lý giống cây, con chưa thật sự chặt chẽ.

Phần 2

NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và trên cơ sở kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm, ngành Nông nghiệp và PTNT xác định một số chỉ tiêu chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2013 như sau.

1. Giá trị sản xuất: Phấn đấu đạt và vượt 4.142 tỷ đồng (giá năm 1994).

- Nông nghiệp:              2.193  tỷ đồng

+ Trồng trọt:                  1.385 tỷ đồng

+ Chăn nuôi:                     429 tỷ đồng

+ Dịch vụ nông nghiệp:   379 tỷ đồng.

- Lâm nghiệp:                  37  tỷ đồng

- Thủy sản:                             1.913 tỷ đồng

+ Khai thác hải sản:            218 tỷ đồng

+ Khai thác nội đồng:         72 tỷ đồng

+ Nuôi trồng thủy sản:  1.516 tỷ đồng

+ Dịch vụ thủy sản:             106 tỷ đồng

2. Sản lượng cây trồng, vật nuôi chủ yếu:

a) Nông nghiệp:

- Trồng trọt:

+ Sản lượng lúa Hè Thu: Phấn đấu vượt 431.707 tấn.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cay hàng năm khác: gieo trồng 18.903 ha (màu lương thực 3.912 ha, màu thực phẩm 12.990 ha, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 2.000 ha).

- Chăn nuôi:

+ Đàn bò: tăng thêm 4.935 con

+ Đàn heo: tăng thêm 22.023 con

+ Đàn gia cầm: tăng thêm 320.000 con.

b) Lâm nghiệp: trồng mới 123 ha rừng tập trung, chăm sóc 314 ha, bảo vệ 4.93 ha, khoanh nuôi tái sinh 65 ha.

c) Thủy - hải sản:  Phấn đấu đạt tổng sản lượng 77.485 tấn (20.803 tấn tôm các loại):

+ Nuôi trồng thủy sản: 52.428 tấn (18.495 tấn).

+ Khai thác: 25.057 tấn (2.308 tấn tôm), gồm khai thác hải sản 19.050 tấn, khai thác nội đồng 6.007 tấn.   

II. NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013

a) Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

- Trồng trọt:

+ Cây lúa: Tập trung chăm sóc, bảo vệ, đảm bảo thu hoạch vụ Hè Thu đạt thắng lợi; chỉ đạo, hướng dẫn xuống giống vụ Thu Đông-mùa theo lịch thời vụ, tăng cường công tác dự tính, dự báo, thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình sâu bệnh ngay từ khi mới xuống giống cho đến giai đoạn an toàn; chuẩn bị tốt kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2013-2014; tiếp tục tập trung dồn sức triển khai đạt yêu cầu phát triển vùng lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Tiếp tục khuyến cáo nông dân gieo trồng màu đạt diện tích theo kế hoạch; khuyến khích mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn; theo dõi, chăm sóc diện tích mía đường.

+ Cây lâu năm: Triển khai phòng, trị sâu đục trái trên cây có múi, tiếp tục phòng trị bệnh chổi rồng trên cây nhãn và các loại sâu bệnh khác trên cây ăn trái; vận động nông dân cải tạo vườn tạp; phát triển diện tích ca cao trên đất giồng và kết hợp trồng xen để nâng cao thu nhập.

- Chăn nuôi: Tiếp tục triển khai thực hiện các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học; chỉ đạo tập trung tiêm phòng cho đàn vật nuôi đúng quy định; kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi, quản lý đàn, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm; chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi nhất là cúm gia cầm, LMLM, bệnh tai xanh trên heo, đồng thời, tuyên truyền, hướng dẫn các hộ chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh sản phẩm động vật, cơ sở ấp trứng thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng. Triển khai xây dựng lò giết mổ tập trung theo quy hoạch. 

- Lâm nghiệp: Triển khai kế hoạch trồng rừng và trồng cây phân tán theo kế hoạch; tổ chức tuyên truyền công tác bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, kiểm soát lâm sản và tình hình mua bán, vận chuyển động vật hoang dã.

- Thủy sản:

+ Tiếp tục theo dõi, giám sát tình hình nuôi và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên tôm cá; hướng dẫn nông dân các huyện ven biển vệ sinh ao hồ thả nuôi tôm sú, tôm thẻ lắp vụ; khuyến cáo nông dân thực hiện đa dạng hoá con nuôi ở cả 3 vùng nước mặn, lợ và ngọt; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông dân quản lý ao nuôi  thủy sản trong mùa mưa.

+ Đánh giá, thống kê chính xác số liệu thủy sản, đặc biệt là tôm sú và tôm thẻ chân trắng.

+ Điều chỉnh, ban hành cơ cấu lịch mùa vụ và quy trình nuôi tủy sản năm 2014 cho phù hợp.

+ Tổ chức Hội nghị tổng kết, đánh giá các mô hình để đề xuất nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả triển khai thực hiện năm 2014.

+ Tổ chức quan trắc môi trường và thu mẫu giáp xác tại các điểm sông đầu nguồn thông báo trên đài phát thanh truyền hình để người dân có kế hoạch quản lý ao nuôi.

+ Quản lý chuyên ngành: tiếp tục thực hiện kiểm dịch giống thuỷ sản nhập tỉnh và sản xuất tại địa phương theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND. Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh thức ăn, hoá chất xử lý môi trường phục vụ nuôi thủy sản.

+ Tuyên truyền về phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; thông tin, dự báo ngư trường cho ngư dân khai thác; hướng dẫn ngư dân trang bị các thiết bị an toàn cho thuyền viên và tàu cá trước khi ra khơi.

+ Lập kế hoạch thực hiện Quyết định 375/QĐ-TTg của Thủ tương Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản.

+ Có kế hoạch khuyến khích các tàu và Cảng Định An và Cảng Láng Chim

b) Công tác phát triển nông thôn:

- Triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 17 xã điểm đến cuối năm mỗi xã đạt từ thêm 3 tiêu chí trở lên, trong đó xã Long Đức và Phú Cần đạt 19/19 tiêu chí; các xã còn lại đạt thêm ít nhất 01 tiêu chí trở lên; tiếp tục chỉ đạo thực hiện hoàn thiện đầy đủ và giữ vững tiêu chí nông thôn mới xã Mỹ Long Nam; hoàn chỉnh và trình phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh giai đoạn 2013 – 2015; chỉ đạo 100% xã hoàn thành phê duyệt quy hoạch và đề án nông thôn mới, đồng thời đôn đốc BCĐ huyện nhanh chóng lập đề án nông thôn mới cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Hoàn chỉnh thủ tục, trình công nhận làng nghề đan đát xã Hàm Tân và tiểu thủ công nghiệp xã Hàm Giang, huyện Trà Cú; phối hợp tổ chức giảng dạy và cấp chứng chỉ nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hoàn chỉnh các số liệu về ngành nghề nông thôn theo quy hoạch đã điều chỉnh.

- Công tác bố trí dân cư: Triển khai thi công 01 dự án; lập hồ sơ và trình thẩm định phê duyệt 01 dự án, kết hợp đơn vị tư vấn khảo sát, lập 01 dự án; xem xét phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật bản vẽ thi công 01 dự án, bố trí 46 hộ dân vào nơi ở mới.

- Tiếp tục thực hiện các dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, duy trì hoạt động của 169 trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến cuối năm có 72% số hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn bộ tiêu chí mới.

          c) Các công tác chuyên môn:

          - Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn nông dân kỹ thuật: 3 giảm, 3 tăng, 1 phải 5 giảm, khuyến cáo nông dân sử dụng giống mới chất lượng cao, sử dụng màn phủ, gieo tinh nhân tạo, sản xuất theo quy trình GAP... ; phân công cán bộ kỹ thuật xuống địa bàn, tư vấn trực tiếp cho các hộ dân về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản, nhất là nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng trong mùa mưa.

          - Tổ chức tuyên truyền về BVNL thủy sản, Luật Thủy sản, ATVSTP nông sản, thủy sản, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cho nông, ngư dân trong mùa mưa bão.

          - Tập trung theo dõi, giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, tiếp tục chỉ đạo khắc phục kè Cồn Trứng; chỉ đạo kiểm tra đê điều, thường xuyên kiểm tra mực nước trong nội đồng, vận hành cống ngăn triều cường, tiêu úng đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất.

          - Quản lý tốt tàu, xe ra vào cảng cá, đồng thời tổ chức thu phí, lệ phí đúng qui định; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

          - Tăng cường quản lý, điều phối, cung ứng giống, chuyển giao công nghệ sản xuất giống; vật tư phục vụ sản xuất; an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm soát tạp chất trong nguyên liệu thủy sản phục vụ chế biến xuất khẩu.

          - Tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, hướng dẫn ngư dân ở vùng ven sông, ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lỡ chủ động di dời khi có sự cố.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THÁNG 7/2013

1. Công tác chỉ đạo sản xuất và phòng chống dịch bệnh:

- Cây lúa: Kết hợp địa phương chỉ đạo các xã cánh A của huyện Càng Long và một số xã của huyện Tiểu Cần, Cầu Kè xuống giống dứt điểm vụ Thu Đông – mùa trong tháng 7, các địa phương còn lại chăm sóc tốt diện tích lúa hiện diện trên đồng, hướng dẫn nông dân vệ sinh đồng ruộng chuẩn bị tốt điều kiện xuống giống lúa vụ Thu Đông – mùa; tiếp tục mở rộng vùng sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng lúa gạo; triển khai điều tra giá thành sản xuất lúa vụ Hè Thu làm cở sở tính giá kế hoạch năm 2014.

- Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày: Tiếp tục triển khai trồng màu theo kế hoạch; hướng dẫn nông dân chăm sóc, phòng trừ các loại sâu bệnh gây hại, đảm bảo năng suất, sản lượng.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tập trung công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi; tiếp tục theo dõi và triển khai thực hiện mô hình nuôi heo trên đệm lót sinh học; tiếp tục quản lý đàn thông qua hình thức cấp sổ chăn nuôi.

- Thủy sản: Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn khuyến cáo người dân thả nuôi các loại thủy sản nước ngọt; hướng dẫn nông dân chăm sóc đàn tôm, cá thả nuôi trong điều kiện mùa mưa; tổ chức các cuộc tuyên truyền về Luật thủy sản và khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn ngư dân trang bị đầy đủ các phương tiện cho tàu khai thác trước khi ra khơi.

2. Công tác chuyên môn:

- Trình Sở Tư pháp thẩm định Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 và định hướng năm 2020; tham mưu tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

- Hoàn chỉnh tổng hợp báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương VII khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh.

- Tiếp tục trồng rừng và trồng cây phân tán theo kế hoạch; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra rừng.

- Vận hành cống điều tiết nước phục vụ sản xuất, theo dõi cao trình nước, chủ động phòng, chống úng, hạn; thường xuyên kiểm tra các tuyến đê, kè, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ đê.

- Tiếp tục chỉ đạo khắc phục kè Cồn Trứng; theo dõi tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản, thủy lợi, đê, kè trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý tốt tàu, xe ra vào cảng; phối hợp các địa phương theo dõi diễn biến thời tiết biển, thông tin kịp thời cho ngư dân trong việc phòng, tránh trú bão.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn củng cố và thành lập mới tổ hợp tác, hợp tác xã tại các địa phương có nhu cầu.

- Tăng cường kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất như phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú ý và hoát chất dùng trong nuôi thủy sản; thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.

          Trên đây là kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 của ngành, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nắm, theo dõi, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:                                                                                                                  KT. GIÁM ĐỐC

                                                                                                                               PHÓ GIÁM ĐỐC

- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;                                                                                                   (Đã ký)

- Bộ NN-PTNT;

- Sở KH-ĐT, Cục Thống kê;

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;                                                                         

- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;                                                                           Lê Tuyết Hồng

- Lưu: VT, KHTC.                                                                                                                                                                                                                                                

Tải bảng phụ luc: Tại đây

Tin khác
1 2 3 
Tin mới