CHỦ ĐỘNG CHO CANH TÁC LÚA VỤ HÈ THU 2023

         Sản xuất vụ lúa Hè Thu 2023 được UBND tỉnh giao cho Ngành với diện tích gieo sạ 68.000 ha, năng suất 5,25 tấn/ha, sản lượng 357.000 tấn. Hiện tại, Vụ Đông Xuân 2022-2023 đang vào giai đoạn thu hoạch cuối (thu hoạch đạt 75 % so diện tích xuống giống), điều kiện canh tác cây lúa khá thuận lợi như năm trước đây; nguồn nước đạt chất lượng đảm bảo phục vụ cho việc tưới tiêu cả vụ; theo Viện khoa học Thủy lợi Miền Nam: Dự báo của các Trung tâm dự báo Khí hậu trên thế giới, dự báo cập nhật ngày 20/2, ENSO chuyển sang trạng thái trung tính từ tháng 3-5/2023, En Nino vẫn dự báo ở mức thấp ở giai đoạn tháng 3 đến tháng 5 và tăng lên 20% ở giai đoạn tháng 4 đến tháng 6 và Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia cho biết mùa mưa ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có khả năng bắt đầu sớm hơn so với trung bình hàng năm trong tháng 4/2023 đến khi muà mưa bắt đầu. Trên cơ sở dự báo về khí tượng thủy văn Sở Nông nghiệp và PTNT Trà Vinh xây dựng lịch xuống giống lúa vụ Hè Thu 2023 với Thông báo số 161/TB-SNN-BVTV (ngày 6/4/2023). Vì vậy, để đảm bảo sản xuất vụ Hè thu 2023 được an toàn, hạn chế thiệt hại do ảnh hưởng xâm nhập mặn, khô hạn đầu vụ quản lý dịch hại đạt hiệu quả hơn việc xuống giống lúa vụ Hè Thu 2023 cần chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp kỹ thuật ngay đầu vụ, trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác cây lúa như: Ưu tiên ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, SRI, tưới ngập khô xen kẽ,… như sau:

          * Khâu làm đất trước gieo sạ

         - Khẩn trương vệ sinh đồng ruộng ruộng sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân 22 - 23 trước khi xuống giống ít nhất 2 tuần: Tiến hành gom rơm rạ hoặc vùi rơm rạ vào trong đất, đốt đồng trước khi làm đất; sử dụng nấm Trichoderma hoặc các chế phẩm sinh học phân hủy rơm rạ giúp giảm khả năng ngộ độ hữu cơ cho cây lúa;

         - Khai thông các dòng chảy nhằm tạo sự thuận lợi trong điều tiết nước tưới cho cây lúa ngay đầu vụ như chủ động nạo vét kênh nội đồng; trục vớt lục bình trên sông, cỏ dại,...; để đáp ứng đủ nguồn nước phục vụ cho sản xuất.

         - Cày ải, phơi đất nhằm hạn chế phèn và một số độc chất hiện diện trong ruộng; đồng thời diệt lúa rài, lúa chét; giúp cải tạo đất và hạn chế nguồn lây lan sâu bệnh cho vụ sau. Đặc biệt là diệt một phần lúa nền, lúa cỏ trên chân ruộng canh tác.

          - Xử lý cỏ bờ và sửa chữa bờ đi bị hư hoặc do tác động khác trên ruộng, giúp giữ kín nước, tránh rò rỉ; tạo thuận lợi cho việc thăm đồng và chăm sóc lúa.

         - Tiến hành trang bằng mặt ruộng, đánh rảnh trên ruộng giúp cho việc đưa nước lên ruộng cũng như việc rửa phèn và độc chất trong ruộng được thuận lợi hơn.

         - Bón vôi liều lượng từ 30-50 kg cho 1.000 m2 trước gieo sạ 3- 5 ngày vùi vào trong đất.

          - Có thể bón lót lân trước gieo sạ giúp hạ phèn, giảm một số độc chất giúp bộ rễ phát triển tốt hơn ở giai đoạn đầu.  

Ảnh: Chuẩn bị đất cho việc gieo sạ lúa                        Ảnh: Cày ải phơi đất và xử lý cỏ bờ

         * Khâu chọn giống và gieo sạ:

          Các địa phương tăng cường vận động và hướng dẫn nông dân sử dụng các nhóm giống lúa theo khuyến cáo của Ngành Nông nghiệp và nên bố trí nhóm giống có cùng thời gian trưởng cho từng vùng hay khu vực, nhằm tạo điều kiện dễ dàng trong việc điều tiết và sử dụng nước tưới tiêu theo hướng tiết kiệm, cũng như quản lý sâu bệnh trên diện rộng đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là khâu thu hoạch bằng cơ giới sẽ đồng loạt hơn trên cùng cánh đồng trong mùa mưa bão, các nhóm giống dđược khuyến cáo như sau:

         + Nhóm giống lúa chất lượng cao chủ lực gồm: OM 5451, OM 18, OM 4900, Đài Thơm 8.

         + Nhóm giống lúa bổ sung: OM 6976, RVT, ST 24, ST 25.

         + Nhóm giống lúa chất lượng trung bình: IR 50404, ML 202, Siêu Hầm Trâu có thể duy trì với tỉ lệ không vượt quá 20% diện tích sản xuất của tỉnh.

         - Tuân thủ lịch thời vụ theo khuyến cáo; thực hiện việc xuống giống đồng loạt, tập trung “né rầy”, phải đảm bảo dứt điểm cánh đồng theo từng đợt xuống giống.

         - Nên sử dụng giống cấp xác nhận, giống chất lượng cao, giống có đặc tính cứng cây, ít đổ ngã, chống chịu sâu bệnh và hạn mặn tốt thị trường tiêu thụ rộng.

         - Lượng giống khuyến cáo: 80-120 kg/ha.

         - Có thể áp dụng các dụng cụ sạ hàng hoặc sạ thưa tùy theo điều kiện thực tế từng vùng cho phù hợp và tiết kiệm lượng giống.

                  Ảnh: Sử dụng phương pháp sạ thưa và sạ lúa theo hàng

 

          * Khâu chăm sóc cho cây lúa.

          - Nguồn nước: Nên chủ động trong các kênh nội đồng (nạo vét và trữ nước), nhằm đáp ứng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa, góp phần gia tăng hiệu quả sử dụng phân bón và quản lý - phòng trừ dịch hại trên diện rộng.

         + Điều tiết nước chủ động trong ruộng sao cho phù hợp từng thời gian sinh trưởng cây lúa, giúp cho cây khỏe, đẻ nhánh sớm, đồng thời khống chế cỏ dại trên ruộng lúa ngay đầu vụ. Nên thường xuyên giữ mực nước trong ruộng từ 3 - 5 cm ở giai đoạn đầu của cây lúa.

         + Nên áp dụng kỹ thuật tưới “ướt khô xen kẽ” giúp tiết kiệm nước, khống chế chồi vô hiệu, tạo sự thông thoáng trên ruộng lúa giảm áp lực sâu bệnh.

         - Cần dặm tỉa sớm (12-20 ngày sau sạ), giúp cây lúa ổn định mật độ trên đơn vị diện tích, góp phần tăng số chồi hữu hiệu, hạn chế khả năng thất thoát trong quá trình thu hoạch.

         - Phân bón: Có chế độ dinh dưỡng từ phân bón cân đối và hợp lý: Nên bón phân thúc sớm, bón cân đối NPK tạo điều kiện lúa đẻ nhánh tốt, tăng chồi hữu hiệu; tăng cường bón phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng; sử dụng phân bón có chứa canxi như vôi bột, lân nung chảy, silíc; ưu tiên sử dụng các loại phân bón có nguồn gốc sinh học, bổ sung các loại phân bón cung cấp qua lá để tăng sức chống chịu cho cây lúa trên các vùng sản xuất bị thiếu nước đầu vụ; liều lượng sử dụng theo khuyến cáo.

          * Quản lý và phòng trừ dịch hại trên đồng ruộng

         - Quản lý - phòng trừ lúa cỏ, lúa nền và cỏ dại:

         + Cần chủ động hơn trong việc quản lýphòng trừ lúa cỏ, lúa nền và cỏ dại bằng tất cả các giải pháp từ việc sử dụng nguồn để quản lý cỏ dại hoặc xử lý bằng thuốc hoá học: Tùy theo điều kiện thực trạng (thành phần nhóm cỏ) từng vùng (khu vực) nên các sản phẩm thuốc trừ cỏ cho phù hợp. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm nhằm khống chế cỏ dại và lúa cỏ ngay đầu vụ; hoặc xử lý thuốc trừ cỏ hậu nẩy mầm khi vùng hoặc khu vực còn phụ thuộc vào nguồn nước tưới;

         + Vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ;

         + Sử dụng giống sạch hạt cỏ (giống cấp xác nhận hay giống nguyên chủng);

          -  Quản lý - phòng trừ sâu bệnh hại:

         + Cần có sự giám sát dịch bệnh một cách chủ động và chặt chẽ các đối tượng có khả năng xuất hiện và gây hại trong vụ: Chuột, ốc bươu vàng, bọ trĩ, sâu cuốn lá, rầy nâu,... bệnh hại như:     Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông; các bệnh do khuẩn (cháy bìa lá, sọc trong, thối thân) ngay đầu vụ Hè Thu;

         + Thăm đồng thường xuyên của cán bộ kỹ thuật và bà con nông dân, theo dõi chặt chẽ diễn biến dịch hại trên đồng ruộng tại từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa sớm phát hiện sâu bệnh hại kịp thời;

         + Tăng cường công tác dự tính - dự báo;

        + Chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp phòng trị dịch hại, nhằm giúp cho nhà nông chủ động phòng trị tốt các đối tượng dịch hại ngay từ đầu vụ mang hiệu quả cao nhất, không để sâu bệnh gây hại làm cho cây lúa mất sức sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng trong điều kiện bất lợi của thời tiết.

         + Hạn chế tối đa việc bón thừa phân đạm, giúp cây lúa giảm áp lực dịch hại phát triển ở giai đoạn sau.

         + Nông dân nên theo dõi thường xuyên các bản tin dự báo tình hình sâu bệnh hại của vùng (ĐBSCL) hoặc ứng dụng “Mekong RYNANthông qua trạm giám sát côn trùng thông minh, kết hợp với thường xuyên thăm đồng để phát hiện sâu bệnh hại kịp thời và có biện pháp xử lý chủ động đạt hiệu quả cao.

         * Lưu ý:

         - Tuân thủ lịch xuống giống theo khuyến cáo của Ngành Nông nghiệp.

         - Khi sử dụng thuốc BVTV phải tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng”;

         - Sử dụng thuốc BVTV (các hoạt chất) có trong Danh mục thuốc BVTV do Bộ Nông nghiệp - PTNT ban hành được phép sử dụng ở Việt Nam.

 

Th.S. Nguyễn Thị Lùng

Chi cục Trồng trọt và BVTV

 

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
Tin mới